Bệnh gây suy giảm chức năng các cơ quan tạng phủ, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu, mụn nhọt, lở loét ngọn chi, ngoài da... Đái tháo đường không chỉ đe dọa sức khỏe, nó còn là gánh nặng kinh tế cho xã hội, gia đình và bệnh nhân.
Theo Y học cổ truyền, đái tháo đường thuộc phạm vi chứng “tiêu khát”. Nguyên nhân chủ yếu tiên thiên bẩm tố bất túc, bẩm tố cơ thể âm hư lại thêm ẩm thực bất tiết, tích nhiệt thương tân: ăn uống nhiều đồ cay, rượu, các thức ăn kích thích, ăn quá nhiều đồ ngọt béo làm tổn thương tỳ vị. Ngoài ra, do tình chí thất điều, uất hỏa thương tân; phòng lao quá độ dẫn đến thận tinh hư tổn; hư hỏa nội sinh, âm hư hỏa vượng dẫn đến phế táo vị nhiệt thận hư mà thành tiêu khát. Bệnh gây tổn thương chủ yếu tại phế, tỳ, thận, trong đó thận là mấu chốt.
Người bệnh có triệu chứng điển hình là ăn nhiều, uống nhiều, đi tiểu nhiều, gầy sút cân. Để phòng ngừa và điều trị, cần kết hợp chặt chẽ chế độ ăn uống, luyện tập và dùng thuốc. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là dưỡng âm sinh tân, thanh nhiệt nhuận táo. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể bệnh:
Thể tân thương táo nhiệt
Người bệnh phiền khát, hay uống, miệng khô, lưỡi táo, tiểu nhiều, ăn nhiều mau đói, người gầy kèm theo đại tiện táo, tứ chi vô lực, bì phu khô ráp; chất lưỡi đỏ, khô, rêu lưỡi mỏng, vàng hoặc ít rêu; mạch hoạt sác hoặc huyền tế hoặc tế sác. Phép điều trị là thanh nhiệt sinh tân. Dùng bài:
Bài 1 - Bạch hổ thang: thạch cao 30g, chích thảo 5g, tri mẫu 10g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Tác dụng: thanh nhiệt sinh tân. Dùng tốt cho người bệnh táo nhiệt nhiều.
Bài 2 - Ngọc dịch thang: cát căn 10g, kê nội kim 10g, sơn dược 12g, hoàng kỳ 12g, thiên hoa phấn 12g. Sắc uống. Tác dụng: ích khí, sinh tân, trị tiêu khát. Dùng tốt cho người bệnh tổn thương tân dịch nặng.
Phiền khát nhiều, gia thiên hoa phấn; táo nhiệt nội đàm, nhiệt độc sinh miệng lưỡi lở loét, gia hoàng liên thanh nhiệt giải độc; đại tiện táo kết, gia đại hoàng.
Cát căn (củ sắn dây phơi sấy khô).
Thể âm tinh hư tổn
Người bệnh tiểu nhiều, nhiều lần, nước tiểu đục như sáp; miệng khô muốn uống, người gầy khô kèm theo ngũ tâm phiền nhiệt, cốt chưng triều nhiệt; váng đầu, ù tai; đau lưng mỏi gối; vô lực, di tinh, mất ngủ, đạo hãn; bì phu khô ráp, ngứa. Chất lưỡi đỏ, khô, rêu lưỡi mỏng, trắng hoặc ít rêu; mạch tế hoặc tế sác. Phép điều trị là tư bổ thận âm, ích tinh, dưỡng huyết. Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn: đan bì 10g, sơn thù 8g; thục địa, trạch tả, phục linh, hoài sơn mỗi vị 12g. Sắc uống. Tác dụng bổ can thận.
Nếu âm hư hỏa vượng sinh ngũ tâm phiền nhiệt, cốt chưng triều nhiệt, váng đầu ù tai, đau lưng mỏi gối, vô lực, di tinh, mất ngủ, đạo hãn, gia tri mẫu, hoàng bá. Tiểu nhiều, đục, gia ích trí nhân, tang phiêu tiêu, ngũ vị tử. Di tinh, gia khiếm thực, kim anh tử. Mất ngủ, gia toan táo nhân, dạ giao đằng.
Thể khí âm lưỡng hư
Người bệnh miệng khát muốn uống, ăn nhiều chóng đói, tiểu nhiều, nhiều lần; người mệt mỏi vô lực kèm theo sắc mặt không nhuận hoặc miệng khô không muốn uống; hoặc váng đầu, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt; hoặc ăn ít, trướng bụng, đại tiện lỏng; hoặc đau lưng mỏi gối, chân tay tê bì; hoặc tự hãn, đạo hãn. Chất lưỡi đỏ hoặc đạm nhạt, rêu lưỡi trắng; mạch trầm tế. Phép điều trị là ích khí dưỡng âm. Dùng bài Sinh mạch tán hoặc Lục vị địa hoàng hoàn.
Sinh mạch tán: nhân sâm 8g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 8g. Sắc uống. Tác dụng: ích khí, liễm hãn, dưỡng âm, sinh tân. Nếu âm hư hỏa vượng dẫn đến váng đầu, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt, gia tri mẫu, hoàng bá. Tinh thần mệt mỏi, vô lực, sắc mặt vàng héo, ăn kém, bụng trướng, đại tiện lỏng, gia Bổ trung ích khí thang hoặc Nhân sâm bạch truật tán. Tự hãn, đạo hãn, gia phù tiểu mạch, mẫu lệ nung.
Kê nội kim (màng mề gà sấy khô).
Thể âm dương lưỡng hư
Người bệnh uống nhiều, tiểu nhiều, nước tiểu đục như sáp; sợ lạnh, tứ chi lạnh, sắc mặt tối, vành tai khô héo kèm theo vô lực, tự hãn hoặc ngũ canh tả hoặc thủy thũng, tiểu ít; hoặc liệt dương, xuất tinh sớm; chất lưỡi đạm, rêu lưỡi trắng khô; mạch tế vô lực. Phép điều trị là tư âm ôn dương ích thận. Dùng bài:
Bài 1 - Kim quỹ thận khí hoàn: phụ tử 4g, quế chi 4g, sơn thù 8g; đan bì, ngưu tất, ngũ vị tử mỗi vị 10g; phục linh, hoài sơn, thục địa 12g, trạch tả, xa tiền tử mỗi vị 12g. Sắc uống. Tác dụng: tư âm, ôn dương, ích thận.
Bài 2 - Ngũ canh tả gia Tứ thần hoàn: bổ cốt chỉ 160g, nhục đậu khấu sao 80g, ngũ vị tử 80g, ngô thù 40g, sinh khương 320g, đại táo 240g. Tất cả tán bột mịn, dùng nước khương táo làm hoàn; mỗi lần uống 12g với nước ấm trước khi đi ngủ. Nếu liệt dương, xuất tinh sớm, gia bá kích thiên, nhục dung, dâm dương hoắc, kim anh tử, tang phiêu tiêu, phúc bồn tử.
Thể ứ huyết trở trệ
Người bệnh miệng khô, tiểu nhiều, sắc mặt ảm đạm kèm theo chân tay tê bì hay như có gai đâm, kiến bò, càng về đêm càng nặng; bì phu khô ráp, nứt nẻ; môi tím không nhuận; chất lưỡi tối, có điểm ứ huyết hoặc dưới lưỡi nổi gân xanh, to, ngoằn ngoèo hoặc tím đen, rêu lưỡi mỏng, trắng hoặc ít rêu; mạch huyền hoặc trầm sáp. Phép điều trị là hoạt huyết hóa ứ. Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang: xuyên khung 12g, đương quy 12g, cát cánh 12g, đào nhân 8g, chỉ xác 6g, sài hồ 10g, ngưu tất 10g, đại hoàng 5g, hồng hoa 8g, xích thược 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Tác dụng: hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống.