Bình thường bộ phận sinh dục của người phụ nữ được giữ vững chắc nhờ 2 hệ thống: hệ thống nâng đỡ (gồm cân cơ đáy chậu, tầng sinh môn, 2 cơ nâng hậu môn) và hệ thống treo (gồm dây chằng tròn, dây chằng rộng, dây chằng tử cung cùng, dây chằng thắt lưng - buồng trứng và tử cung - buồng trứng). Khi suy yếu một trong hai hệ thống này là nguyên nhân gây nên sa sinh dục.
Điều kiện thuận lợi cho bệnh sa sinh dục bao gồm: đẻ nhiều lần; rách tầng sinh môn không hồi phục; lao động nặng; teo đét sinh dục ở người già.
Thông thường bệnh nhân cảm thấy khó chịu, nặng bụng dưới, đại - tiểu tiện khó khăn
Triệu chứng
Cơ năng: tùy theo người sa nhiều hay sa ít, thời gian sa và tổn thương phối hợp mà bệnh thấy có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Thông thường bệnh nhân cảm thấy khó chịu, nặng bụng dưới, đại tiểu tiện khó khăn, kinh nguyệt vẫn đều, có thai hay bị sảy hoặc đẻ non.
Thực thể: chia 3 độ.
Độ 1: cổ tử cung thấp, cách âm hộ 3 - 4cm chưa sa ra ngoài.
Độ 2: cổ tử cung thập thò ra ngoài âm đạo có khi sa xuống nhưng tự co lên được.
Độ 3: cổ tử cung và thân tử cung sa hẳn ra ngoài kèm theo sa thành âm đạo, bàng quang.
Phương pháp điều trị
Thể khí hư hạ hãm:
Triệu chứng: có cảm giác tức nặng bụng dưới, âm đạo có khối sa ra ngoài, nếu còn nhẹ thì khối sa tự co lên, nếu bệnh nặng thì khối sa không tự co được, có khi người bệnh phải dùng tay đẩy lên, cổ tử cung không bị viêm loét. Kèm theo bệnh nhân thấy người mệt mỏi, ăn kém, đau lưng, ù tai, đại tiện bình thường hoặc táo, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu trong, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm nhược.
Phép điều trị: ích khí, thăng đề.
Bài Bổ trung ích khí: đảng sâm 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thăng ma 12g, hoàng kỳ 12g, sài hồ 12g, trần bì 8g, cam thảo 4g.
Đảng sâm
Thêm: sinh khương 3 lát; đại táo 3 quả.
Sắc uống ngày 1 thang, uống ấm, xa bữa ăn, uống 20 - 30 thang.
Nếu có thận hư gia: tục đoạn 12g, thỏ ty tử 12g, cẩu tích 12g, kỷ tử 12g, đỗ trọng 12g.
Thể khí hư hạ hãm kèm thấp nhiệt:
Triệu chứng: gồm các triệu chứng của thể khí hạ hãm, kèm thêm cổ tử cung viêm loét, phù nề, chảy nhiều dịch bẩn, tiểu ít, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: ích khí, thăng đề, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Dùng bài Bổ trung ích khí gia thương truật 10g, hoàng bá 10g, thổ phục linh 12g, khổ sâm 12g.
Thương truật
Hoặc dùng bài Long đởm tả can thang: long đởm thảo 12g, sài hồ 12g, trạch tả 10g, mộc thông 10g, sa tiền tử 10g, sinh địa 12g, đương quy 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang, xa bữa ăn, uống 20 - 30 thang.
Nếu người bệnh có tăng huyết áp phải chú ý bỏ các vị thăng dương.