1.Đặc điểm và biểu hiện của bệnh tay chân miệng
Biểu hiện chính của bệnh là tổn thương da dưới dạng phỏng nước, ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Ngoài ra, đối với thể không điển hình thì dấu hiệu phát ban không rõ ràng, chỉ có loét miệng hoặc có bệnh đường hô hấp, tim mạch, hệ thần kinh mà không phát ban và loét miệng.
Bệnh tay chân miệng lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của người bị nhiễm bệnh.
Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày
Giai đoạn khởi phát 1-2 ngày với các biểu hiện như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các biểu hiện loét miệng (vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng lợi, lưỡi), gây đau miệng, bỏ ăn, tăng tiết nước bọt.
Phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, không loét hay bội nhiễm.
Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, người bệnh hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
Tổn thương dưới da trong bệnh chân tay miệng
2.Biến chứng của bệnh
Các biến chứng thường gặp là viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi. Các biến chứng có thể phối hợp với nhau trên cùng một bệnh nhân. Các biến chứng này thường gây tử vong cao và diễn biến rất nhanh có thể trong 24 giờ.
Biểu hiện biến chứng viêm não, viêm màng não: Trẻ thì quấy khóc, ngủ nhiều, hoảng hốt hay giật mình, run chân tay, yếu chi, đứng không vững, đi loạng choạng... Diễn biến rất nhanh dẫn đến co giật, khó thở, suy hô hấp. Cần chú ý phát hiện sớm biến chứng viêm não màng não và đến bệnh viện trong vòng 6 giờ đầu sau khi xuất hiện các biểu hiện của biến chứng để được cấp cứu kịp thời.
3. Đông y điều trị bệnh tay chân miệng
Trong đông y không có bệnh danh "bệnh tay chân miệng", nhưng căn cứ vào các biểu hiện của bệnh, có thể thấy bệnh phát sinh là do phong thấp nhiệt độc từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường miệng, kết hợp với thấp trọc tích tụ lâu ngày bên trong cơ thể, ảnh hưởng đến các phủ tạng, đặc biệt là tạng Phế và Tỳ.
3.1 Bài thuốc điều trị tay chân miệng
Bài1: Cỏ chân vịt 50g bỏ rễ và hoa, rửa sạch, phơi hay sấy khô, lấy 30g sắc uống, 20g còn lại đốt thành than, tán nhỏ rồi rắc và xoa vào chỗ bị bỏng rạ, mỗi ngày 1 lần. Nếu mụn nước bị vỡ thì dùng nước cốt nghệ bôi lên để tránh làm mủ, hàng ngày kết hợp tắm rửa bằng nước sắc lá kinh giới hoặc vỏ cây sung.
Bài 2: Kim ngân hoa 18g, cam thảo 3g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ.
Bài 3: Lô căn 60g, dã cúc hoa 10g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ.
Bài 4: Bản lam căn 30 - 50g, sắc uống thay trà.
Bài 5: Ma hoàng 1,5g, cam thảo 1,5g, liên kiều 4,5g, tử thảo 4,5g, tang bạch bì 4,5g, hạnh nhân 3g, kim ngân dây 10g, xích thược 9g, sắc uống.
Bài 6: Lá dâu tằm 12g, cam thảo đất 12g, rễ cây sậy 12g, lá tre 12g, bạc hà 12g, kinh giới 12g, sắc uống.
Bài 7: Kim ngân hoa 12g, rau diếp cá 12g, quả dành dành 12g, cam thảo đất 12g, rau má 12g, lá chanh 12g, sắc uống.
Cỏ chân vịt
3.2 Thuốc dùng ngoài
Bài 1: Rễ hải kim sa 30g, dã cúc hoa 10g, chi tử 3 g, sắc lấy nước rửa tổn thương.
Bài 2: Sài hồ 10g, hoàng cầm 12g, xích thược 16g, hoàng bá 15g, cam thảo 6g, sắc rửa tổn thương hàng ngày.
Bài 3: Khổ sâm 20g, bèo cái 20g, đại thanh diệp 20g, quán chúng 20g. Tất cả cho vào túi vải, sắc trong 10 phút với 1800 ml nước, sau đó bỏ bã, ngâm rửa vết thương mỗi ngày 2 lần.
Bài 4: Thanh đại 60g, thạch cao 120g, hoạt thạch 120, hoàng bá 60g, tất cả sấy khô tán mịn, dùng để rắc xoa hoặc trộn với dầu vừng bôi vào các vết loét do mụn nước vỡ.
Bài 5: Xích thạch chi, lô cam thạch, thạch cao và hàn thuỷ thạch đã chế, lượng bằng nhau, tán thật mịn, xoa vào tổn thương, thường dùng cho trường hợp mụn nước đã hóa mủ.
Bài 6: Hoạt thạch 10g, thạch cao 10g, cam thảo 10g, tất cả tán mịn, hoà với dầu vừng, bôi vào vết loét mỗi ngày 1 lần.
Bài 7: Lá và cành hoa lựu trắng lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương.
Mời bạn xem thêm video:
Vaccine Pfizer và Moderna có thể gây những phản ứng phụ nào cho trẻ 5-11 Tuổi?