Có thể bạn đã gặp hiện tượng bị rối loạn kinh nguyệt như: Chu kỳ ngắn quá hoặc dài quá, kinh đến sớm trước kỳ, kinh muộn sau kỳ; Kinh nguyệt khi nhiều khi ít, thất thường, không theo chu kỳ chung 1 tháng/1lần… Nguyên nhân do thể trạng vốn có âm hư huyết nhiệt hoặc cảm nhiễm khí hậu, nội nhiệt hiệp với ngoại tà mà gây ra bệnh. Do công năng sơ tiết của can không được bình thường làm cho việc tang trữ huyết không tốt, can khí và can huyết mất thăng bằng, làm cho khí huyết ứ trệ… Tuỳ theo từng trường hợp mà dùng bài thuốc thích hợp như sau:
Kinh ra trước kỳ
Kinh nguyệt ra trước kỳ sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, lượng nhiều, không có máu hòn, máu cục, người hay choáng váng, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Dùng bài: đan bì 12g, địa cốt bì 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, hoàng bá 10g, thạch cao 12g, sinh địa 16g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, hoàng cầm 10g. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.
Vị thuốc đan bì có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ứ, điều kinh.
Nếu kinh nguyệt đến sớm, sắc kinh đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, có khí lẫn máu cục, ngực sườn đầy tức, hay đau hai bên mạng sườn, bụng trướng trước khi hành kinh, người hay choáng váng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác.
Dùng bài: bạch thược 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, sài hồ 10g, đan bì 10g, bạc hà 8g, cam thảo 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, hoàng cầm 10g, hương phụ 10g. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.
Có khi kinh nguyệt tháng 2 kỳ, mỗi kỳ một vài ngày, sắc kinh đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, có khi lẫn máu cục, lượng ít, hay đau bụng, người mệt mỏi; chất lưỡi đỏ, có khi thấy nốt tím trên lưỡi. Mạch tế sắc.
Dùng bài: xuyên khung 12g, xuyên quy 12g, bạch thược 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, hương phụ 10g, ô dược 12g, huyền hồ sách 8g. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.
Kinh trễ
Nếu kinh nguyệt trễ (chu kỳ kinh nguyệt chậm hơn 7 ngày, thậm chí có khi đến 40 - 50 ngày), sắc mặt xanh, sợ lạnh, thích nóng ấm, uể oải, hồi hộp, ít ngủ, lượng kinh ít, mạch trần trí.
Dùng bài: đảng sâm 12g, thục địa 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch linh 12g, bạch thược 12g, bạch truật 12g, xuyên khung 12g, đại táo 5 quả, gừng tươi 3 lát. Sắc ngày uống 1 thang.
Kinh trễ, sắc nhạt, lượng ít, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, tay chân lạnh, đại tiện táo, khô, mạch hư tế.
Dùng bài: sinh địa 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, mạch môn đông 12g, cam thảo 6g, ngưu tất 12g, đan sâm 16g, tri mẫu 8g, địa cốt bì 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu kinh trễ, lượng kinh ít, màu đen sẫm có cục nhỏ (huyết khối), bụng dưới đau, miệng khát, bứt rứt trong ngực, mạch sác.
Dùng bài: đương quy 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, thục địa 12g, hoàng liên 8g, hương phụ 12g, đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
Kinh đến trễ, bụng dưới sình đau, đè vào lại đau hơn, màu kinh tím đen, có cục (huyết khối), cục xuống thì bớt đau, lưỡi tím sẫm, mạch tế sác.
Dùng bài: ích mẫu 16g, ngải cứu 16g, hương phụ 8g, xích thược 10g, hồng hoa 8g, đào nhân 6g, đương quy 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, đại táo 3g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kinh trễ, trước khi có kinh và sắp có kinh, bụng dưới sình đau, đau lan đến hông, sườn, tinh thần bứt rứt, bực dọc, rêu lưỡi trắng, mạch huyền sác.
Dùng bài: hương phụ 10g, đương quy 12g, nga truật 12g, đan bì 12g, ngải diệp 16g, ô dược 8g, xuyên khung 12g, diên hồ sách 10g, tam lăng 10g, sài hồ 12g, hồng hoa 8g, đại táo 5 quả, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kinh đến trễ, có khi vài tháng mới có một lần, sắc nhạt và đặc, ra nhiều bạch đới, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
Dùng bài: thương truật 10g, hương phụ 10g, trần bì 8g, chỉ xác 12g, bán hạ 8g, thiên nam tinh 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.