Có rất nhiều người điều trị khỏi bệnh COVID-19 nhưng vẫn còn các triệu chứng COVID-19 kéo dài như ho, tức ngực, ho đàm khó thở, mệt mỏi, khó ngủ, mất vị giác, da khô, nổi mụn, đau đầu, khó tập trung... Đây là một hậu chứng ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tâm thần người bệnh.
Bệnh COVID-19 tương đồng với "ôn dịch" trong đông y khi nóng sốt kéo dài tổn thương khí huyết tân dịch. Từ đó dẫn đến rối loạn chức năng nội tạng mà tạng phế là cơ quan tổn thương nhiều nhất…
1. Phế nhiệt uất tà lưu lại
Biểu hiện: Ho khan, ho cơn, tức ngực sườn, khó thở, đau đầu, đau họng, người nóng sốt, đổ mồ hôi, táo bón.
Bài thuốc: Nên dùng bài "Thanh phế hóa đởm thang gia giảm vị". Thành phần gồm: Tang bạch bì 16g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, cát cánh 12g, mạch môn 14g, xuyên bối mẫu 12g, tri mẫu 12g, qua lâu nhân 12g, phục linh 14g, trần bì 12g, cam thảo 6g, sinh khương 8g. Sắc uống, ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh phế giải nhiệt, tiêu đàm, cầm ho... Chữa chứng phế nhiệt, ho khan, ho cơn đờm vàng, người nóng sốt vì phế âm hư nhiệt, tà còn lưu lại.
Khi phế nhiệt được thanh giải, là âm được tư dưỡng, tạng phế tuyên thông. Các chứng liên quan phế nhiệt ôn dịch hội chứng COVID-19 kéo dài sẽ nhanh khỏi.
Phương giải: Tang bạch bì, hoàng cầm, chi tử thanh phế, giải nhiệt lưu lại chủ dược. Mạch môn, bối mẫu nhuận phế, dưỡng âm, trừ đờm, giải phế nhiệt uất kết.
Cát cánh thông phế khí, cầm ho. Qua lâu nhuận phế, hóa đờm, thông tiện. Tri mẫu, phục linh, trần bì tiêu đàm, nhuận phế. Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm: Nóng sốt về chiều gia địa cốt bì 12g. Nếu đau tức hông sườn gia sài hồ 12g, bạch thược 14g. Nếu ho đàm dính máu gia rễ cỏ tranh 16g.
Kiêng kỵ: Chứng phế hàn ho đàm loãng, da xanh tái, sợ lạnh, gió, bụng đầy, tiêu lỏng.
2. Phế khí hư đờm uất trệ
Biểu hiện: Ho thở, mệt mỏi, đờm vướng họng, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, sợ gió, tự ra mồ hôi…
Bài thuốc: Nên dùng bài "Bổ khí huyết trục đờm phương gia giảm".
Thành phần gồm các vị: Nhân sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 14g, đương quy 12g, ma hoàng 10g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 12g, bạch thược sao 14g, quế chi 12g, đại táo 3 quả, chích thảo 4g, sinh khương 12g. Sắc uống, ngày 1 thang.
Tác dụng: Bổ tỳ phế khí, hóa đàm, điều hòa vinh vệ… trị các chứng tỳ phế khí hư, đàm uất trệ, vì tỳ khí hư vận hóa kém sinh đàm thấp, vì phế khí hư đàm ũng trệ mà tức ngực sườn, khó thở…
Phế chủ hô hấp, chủ khí tuyên phát và túc giáng, khi phế khí tư dưỡng điều hòa, đường hô hấp thông, thì các chứng khó thở, thở nhanh, tiếng nói nhỏ, người mệt mỏi, tự ra mồ hôi cũng tự giảm.
Phương giải: Sâm, kỳ, truật bổ khí, kiện tỳ hóa đàm làm quân… Quy, thược dưỡng huyết điều huyết… Ma hoàng giải biểu, phong tà, tuyên phế, bình suyễn… Mạch môn, ngũ vị nhuận phế, liễm mồ hôi… Bạch thược, quế chi, sinh khương, đại táo giải cơ, điều hòa biểu lý vinh vệ. Cam thảo hòa dược.
Gia giảm: Nếu bụng đầy ăn kém hay rối loạn tiêu hóa, tiêu lỏng gia thêm hoài sơn, liên nhục, bạch biển đậu sao mỗi vị 14g, sa nhân, trần bì mỗi vị 8g, bỏ đương quy, ma hoàng, mạch môn, ngũ vị, bạch thược, quế chi. Tác dụng trị tỳ vị hư, ho đàm, bụng đầy, đi tiêu lỏng lâu ngày.
3. Phế thận âm hư
Biểu hiện: Ho khan, đau đầu ù tai, nóng bứt rứt khó ngủ, mũi khô, mất mùi, ngoài da khô sần, nổi mụn, tóc rụng.
Bài thuốc: Nên dùng bài "Bát tiên trường thọ".
Thành phần gồm các vị thuốc: Thục địa 30g, hoài sơn 20g, phục linh 16g, đơn bì 14g, sơn thù 14g, trạch tả 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang. Nên uống nhiều ngày.
Tác dụng: Bổ phế thận âm bình suyễn, cầm ho… trị chứng phế thận âm hư, ho khan, ho ít đàm lâu ngày, khó thở, mệt, khản tiếng. Khi thận phế âm được đủ, thì can tự nhiên thư thái, tỳ được tư dưỡng.
Như vậy giúp can tàng huyết, tỳ sinh huyết, tâm điều huyết, từ đó khí huyết nuôi dưỡng, tạng phế toàn thân tốt các chứng ho khan, đau đầu, ù tai, tóc rụng, khó ngủ, mũi khô, mất mùi, da khô, sần ngứa gãi cũng giảm.
Bài này còn dùng cho người gầy ăn được khó tăng cân, người cao tuổi vốn có bệnh nền đái tháo đường, tăng huyết áp, các chứng liên quan đến phế thận âm hư dùng đều có kết quả nhất định.
Phương giải: Thục địa, sơn thù bổ âm tư thận ích can. Phục linh, hoài sơn tư thận bổ tỳ phế. Trạch tả lợi thấp nhiệt. Đơn bì giải nóng âm phận. Mạch môn dưỡng âm, nhuận phế. Ngũ vị tử giúp cho thận nạp khí, bình suyễn.
Gia giảm: Nóng sốt, đau họng, da nổi mụn, tiểu vàng gắt gia tri mẫu, hoàng bá. Nếu người mập trệ, hai chân lạnh, ăn chậm tiêu, đi cầu thường phân lỏng, do thận khí hư gia thêm quế nhục 6g, phụ tử 4g, bỏ mạch môn, ngũ vị tử tác dụng trị thận dương hư sinh ho đờm, thủy thũng, đi tả lâu ngày, chân lạnh yếu.
Kiệng kỵ: Chứng tỳ thận dương suy, ăn lạnh hay đau bụng đầy bụng, tiêu chảy.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Thông điệp 5T- Pháo đài chống dịch trong giãn cách xã hội