Bài thuốc chữa viêm tuyến tiền liệt mạn tính

11-06-2015 08:53 | Y học cổ truyền
google news

SKĐS - Viêm tuyến tiền liệt mạn tính thường do rượu chè quá mức làm tổn thương tỳ vị, thấp nhiệt nội sinh ở vùng hạ tiêu mà gây bệnh, hoặc do phòng dục quá độ làm tổn thương tinh khí, thận khí hư nhược, thấp nhiệt tà thừa cơ xâm lấn vùng hạ tiêu mà gây bệnh.

Triệu chứng viêm tuyến tiền liệt: tiểu tiện không thông, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt, tiểu xong còn bị nhỏ giọt, cảm giác còn muốn tiểu, niệu đạo ngứa, nước tiểu có chất dịch trắng đục, có khi có máu. Người bệnh đau âm ỉ vùng hội âm, trực tràng vùng cùng cụt, bên trong đùi và bụng dưới, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi, tinh thần không thư thái, chức năng hoạt động tình dục suy giảm, di tinh, tảo tiết, liệt dương.

Phép chữa và bài thuốc

Nếu bị tình trạng thận âm hư, hỏa vượng (người gầy, da khô, lòng bàn tay bàn chân nóng, phiền nhiệt, họng khô khát nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng…) thì dùng phép tư dưỡng thận âm, trừ thấp, thanh hư nhiệt.

Bài thuốc 1: Tri bá địa hoàng thang, gồm có: thục địa 20 - 32g, sơn thù 10 - 16g, hoài sơn 10 - 16g, phục linh 8 - 12g, đơn bì 8 - 12g, trạch tả 8 - 12g, tri mẫu 10 - 12g, hoàng bá 10 - 12g.

Nấu với 750ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Có thể theo tỉ lệ các vị thuốc, tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm viên.

Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 12g, với nước sôi để nguội hoặc thêm ít muối để chiêu thuốc.

Bài thuốc 2: Đại bổ âm hoàn gia giảm, gồm có: thục địa (tẩm rượu sao) 24g, quy bản (tẩm dấm sao) 24g, hoàng bá(sao) 16g, tri mẫu (tẩm rượu sao) 16g, trạch tả 12g, xa tiền tử 12g.

Nấu với 650ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Nếu bị tình trạng thận dương hư (sắc mặt tái nhợt, da lạnh, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, di tinh, liệt dương…) thì dùng phép ôn bổ thận dương.

Bạch chỉ.

Bài thuốc 1: Quế phụ bát vị hoàn, gồm có: thục địa (sao) 16 - 32g, sơn thù 8 - 16g, phục linh 8 - 16g, hoài sơn 8 - 16g, đơn bì 8 - 12g, trạch tả 8 - 12g, nhục quế 2 - 4g, phụ tử( chế) 4g.

Nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Có thể theo tỉ lệ trên, tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm viên.

Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 12g với nước sôi để ấm nóng, hoặc gia thêm ít muối để chiêu thuốc.

Bài thuốc 2: Hữu quy hoàn gia giảm, gồm có: thục địa 32g, hoài sơn (sao) 16g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 16g, đỗ trọng (tẩm gừng sao) 16g, thố ty tử 16g, lộc giác giao 16g, phụ tử (chế) 2 - 4g, nhục quế 2 - 4g, đương quy 12g (trường hợp có tiêu chảy thì không dùng vị thuốc này).

Nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Có thể theo tỉ lệ trên, tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm viên. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 12g với nước sôi để ấm nóng, hoặc gia thêm ít muối để chiêu thuốc.

Lương y Đinh Công Bảy

 


Ý kiến của bạn