Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh

09-04-2012 14:10 | Y học cổ truyền
google news

Thể tâm, can, thận âm hư: tương ứng giai đoạn ức chế giảm, hưng phấn tăng. Biểu hiện đau lưng, ù tai, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, miệng khô, mạch tế. Phép chữa là bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh. Dùng một trong các bài:

Suy nhược thần kinh cũng gọi bệnh tâm căn suy nhược. Trên SK&ĐS chủ nhật (số 53 ra ngày 1/4/2012), chúng tôi đã giới thiệu một số bài thuốc chữa suy nhược thần kinh thể tâm và can khí uất kết, can thận âm hư. Số này xin giới thiệu tiếp các bài thuốc theo thể tâm can, thận âm hư; thể tâm tỳ hư và thể thận âm, thận dương đều hư.

Thể tâm, can, thận âm hư: tương ứng giai đoạn ức chế giảm, hưng phấn tăng. Biểu hiện đau lưng, ù tai, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, miệng khô, mạch tế. Phép chữa là bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh. Dùng một trong các bài:

Bài 1: thục địa 12g, kỷ tử 12g, hoàng tinh 12g, hà thủ ô 12g, táo nhân 8g, bá tử nhân 8g, long nhãn 8g, kim anh 8g, khiếm thực 8g, thỏ ty tử 8g, tục đoạn 12g, ba kích 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2: thục địa 12g, hoài sơn 12g, sơn thù 8g, kỷ tử 12g, thỏ ty tử 12g, lộc giác giao 12g, ngưu tất 12g, quy bản 8g, táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thể tâm tỳ hư: tương ứng giai đoạn ức chế thần kinh giảm, kèm suy nhược nhiều. Biểu hiện ăn kém, ngủ ít, dễ hoảng sợ, sút cân, người mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, ít nhức đầu, rêu lưỡi trắng, mạch nhu tế hoãn. Phép chữa là kiện tỳ an thần. Dùng 1 trong các bài:

Bài 1: bạch truật 12g, hoài sơn 12g, long nhãn 8g, táo nhân 8g, đẳng sâm 12g, ý dĩ 12g, liên nhục 12g, bá tử nhân 8g, kỷ tử 12g, đỗ đen sao 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2 (Quy tỳ thang): hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, đương quy 8g, viễn chí 6g, long nhãn 8g, phục thần 8g, đại táo 12g, mộc hương 6g, toan táo nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Kết hợp châm bổ các huyệt tỳ du, vị du, túc tam lý, nội quan, tam âm giao, thần môn.

Thể thận âm, thận dương hư: Tương ứng ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm. Biểu hiện sắc mặt trắng, tinh thần ủy mị, lưng gối mỏi yếu, di tinh, liệt dương, lưng, chân tay lạnh, sợ lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong dài nhiều lần, lưỡi nhạt, mạch trầm vô lực. Phép chữa là ôn thận dương, bổ thận âm, an thần, cố tinh. Dùng 1 trong các bài:

Bài 1: thục địa 12g, hoàng tinh 12g, kỷ tử 12g, nhục quế 4g, phụ tử chế 8g, ba kích 12g, thỏ ty tử 12g, tục đoạn 12g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, táo nhân 8g, liên nhục 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2 (Bát vị quế phụ gia giảm): thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 4g, phục linh 8g, táo nhân 8g, viễn chí 6g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, ba kích 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Kết hợp châm cứu các huyệt: quan nguyên, khí hải, thận du, mệnh môn, tam âm giao. Châm bổ nội quan, thần môn.

Lưu ý: Chữa suy nhược thần kinh chủ yếu là tâm lý liệu pháp, cần động viên, giải thích nguyên nhân gây bệnh để người bệnh tích cực hợp tác, hưởng ứng các phương pháp chữa của thầy thuốc. Sau khi các triệu chứng đỡ, cần củng cố bằng việc dùng thuốc, hướng dẫn người bệnh một số phương pháp tự chữa bệnh như xoa bóp, khí công dưỡng sinh, thể dục và có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.             

Vị trí huyệt

- Tỳ du: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1,5 tấc.

- Vị du: Dưới gai sống lưng 12, đo ngang ra 1,5 tấc.

- Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chày), từ đó hơi dịch ra phía ngoài một ít là huyệt. Hoặc dưới lõm ngoài xương bánh chè (độc tỵ) 3 tấc.

- Huyệt nội quan: từ lằn chỉ cổ tay trong đo lên 2 tấc.

- Thần môn: Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

- Tam âm giao: từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 tấc.

- Huyệt thận du: dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 sang ngang 1,5 tấc.

- Huyệt quan nguyên: Thẳng dưới rốn 3 thốn, trên bờ xương mu 2 tấc.

- Huyệt khí hải: Lỗ rốn thẳng xuống 1,5 tấc.

- Huyệt mệnh môn: Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2.

  Lương y Thái Hòe


Ý kiến của bạn