Bài thuốc chữa chứng đới hạ

SKĐS - Trong sách Hoàng đế nội kinh có miêu tả chứng bệnh đới hạ gồm có nghĩa rộng chỉ toàn bộ các bệnh phụ khoa đều phát bệnh dưới mạch Đới cho nên gọi chung là Đới hạ, và nghĩa hẹp Đông y gọi dịch tiết âm đạo, khí hư gọi chung là “Đới hạ”.

Phụ nữ trưởng thành, thận khí sung mãn, tỳ khí vượng. Đới mạch kiện cố, âm đạo xuất hiện chất nhờn màu trắng như lòng trắng trứng, có tác dụng tư nhuận âm đạo, phòng vệ ngoại tà, tăng nhiều trước và sau kinh nguyệt, giữa chu kỳ kinh nguyệt và khi mang thai.

Khi chẩn đoán bệnh đới hạ cần phải kết hợp với chẩn đoán của y học hiện đại, bệnh thường gặp khi có viêm nhiễm đường sinh dục, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, u xơ tử cung, ung thư tử cung…

Theo Đông y, bệnh do nhiều nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh. Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp.

Thể thấp nhiệt: Khí hư đới hạ nhiều, tanh hôi, người bồn chồn trong ngực, ăn ít, ậm ạch khó tiêu bụng dưới to, ngứa âm hộ. Mạch sác.

Bài thuốc: Thắng thấp hoàn.

Thương truật 20g, bạch thược 40g, hoạt thạch 40g, bào khương 10g, địa du 40g, chỉ xác 10g, cam thảo 10g.

Cách bào chế: Thương truật tẩm nước gạo sao vàng, chỉ xác bỏ ruột rửa sạch, bạch thược tẩm dấm vi sao. Các vị trên tán bột, hồ hoàn viên.

Cách dùng: Ngày uống 30g, chia đều làm 3 lần với nước chín.

Đương quy trong bài thuốc thể huyết ứ.

Đương quy trong bài thuốc thể huyết ứ.

Thể huyết ứ: Khí hư đới hạ màu đỏ trắng lẫn lộn, mùi tanh; bụng dưới đầy đau, hành kinh không đều hoặc kinh đến trước kỳ hoặc 1 tháng 2 lần; người mệt mỏi bứt rứt khó chịu. Mạch trầm.

Bài thuốc: Đào nhân tán.

Đào nhân 10g, bán hạ , đương quy 16g, ngưu tất 12g, sinh địa 18g, quế tâm 10g, nhân sâm 10g, bồ hoàng 10g, mẫu đơn 12g, xuyên khung 12g, trạch lan diệp 10g, xích thược 16g, cam thảo 10g.

Cách bào chế: Bán hạ chế, đào nhân bỏ vỏ, đương quy tẩm rượu vi sao, trạch lan diệp tửu tẩy.

Dạng thuốc sắc: Các vị trên nước 1.900ml sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.

Dạng thuốc bột: Các vị sao giòn tán bột mịn.

Cách dùng:

Thuốc sắc uống ấm, chia đều ngày 3 lần.

Thuốc bột ngày uống 45g chia đều 3 lần với nước chín.

Thể khí uất: Ngực sườn đầy tức, ăn uống không ngon, hay cáu giận. Khí hư đới hạ xích bạch ra nhiều, thất thường. Mạch huyền.

Bài thuốc: Quy phụ địa hoàng hoàn.

Đương quy 3 lạng, xuyên khung 1 lạng, thục địa hoàng 1 lạng, hương phụ 1 lạng, thương truật 2 lạng, bạch thược 2 lạng, mẫu lệ 05 tiền, hoàng bá 1 lạng rưỡi, tri mẫu 1 lạng rưỡi, trần bì 1 lạng rươi, ngũ vị tử 1 lạng rưỡi, thung căn bì 2 lạng rưỡi.

Cách bào chế: Đương quy tẩm rượu vi sao, bạch thươc tẩm dấm sao, thương truật tẫm cam mễ sao, mẫu lệ hà, thung căn bì tửu sao, hương phụ tứ chế. Các vị trên sao giòn, tán bột mịn tinh tửu hồ vi hoàn.

Cách dùng: Ngày uống 60g chia đều 3 lần với nước ấm.

Thể hư hàn:  Khí hư đới hạ xích bạch lâu ngày không dứt, tay chân lạnh, mặt xanh nhợt, ngại hoạt động, thích nằm; đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, người cảm giác sợ lạnh; Rêu lưỡi trắng nhớt, chất lưỡi nhợt bệu. Mạch trầm trì.

Bài thuốc: Hạc đỉnh hoàn.

Đương quy 20g, bào phụ tử 10g, long cốt 20g, ngô thù du 10g, mẫu lệ 15g, ngải diệp 10g, xích thạch chi 20g, thán khương 10g.

Cách bào chế: Long cốt nung, ngô thù du tẩy để khô, vi sao; mẫu lệ nung; ngải diệp sao đen; đương quy tẩm rượu sao. Tất cả các vị trên tán bột làm viên với hồ dấm.

Cách dùng: Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước sắc ô mai.

Thể hư nhiệt: Khí hư xích bạch đới hạ nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, khát nước, hai gò má đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.

Bài thuốc: Tố nguyên đơn.

Bạch truật 10g, mao truật 10g, bạch thược 10g, a giao 10g, địa du 10g, phục linh 10g, thung căn bì 12g, hoàng bá 12g, thục địa 16g, đương quy 16g, hương phụ 16g, xuyên khung 12g, nhân sâm 12g.

Cách bào chế: Đương quy tẩm rượu sao, thục địa tửu chưng, hương phụ tứ chế, thung căn bì, hoàng bá tẩm tửu sao. Tất cả các vị trên (trừ A giao) tán bột mịn tinh. A giao hòa tan với hồ giấm hoàn viên.

Cách dùng: Ngày uống 45g, chia đều 3 lần với nước ấm.


TS. Trần Xuân Nguyên
Ý kiến của bạn