1. Lợi ích của việc tập luyện đối với người bệnh gãy xương
Người bệnh sau một thời gian cố định gãy xương thường khó khăn vận động, kèm theo giảm cảm giác, teo cơ. Đặc biệt đối với người già thường kèm theo biến chứng ứ đọng dịch ở phổi, loét do tỳ đè, huyết khối.
Vì vậy, sau bó bột hoặc phẫu thuật, người bệnh cần được vận động sớm, đúng cách để tránh các biến chứng, giúp cho phục hồi cử động khớp, duy trì sức cơ, tăng tỷ lệ liền xương.
Một số người sợ đau không chịu tập luyện hoặc chờ cho xương liền (thường sau 2 - 3 tháng) mới chịu tập vận động... lúc này các khớp gần vị trí gãy xương hoặc ngay tại các khớp bị gãy đã cứng lại, không thể tập vận động được nữa, gây hiện tượng cứng khớp về sau.
Lúc này người bệnh phải điều trị tập luyện với thời gian kéo dài, chịu nhiều đau đớn. Khi tập luyện không có kết quả, người bệnh phải phẫu thuật gỡ dính lại khớp dẫn đến hoạt động của khớp đó về sau cũng không được như mong muốn.
Chính vì vậy, việc tập luyện ở người bệnh gãy xương là vô cùng quan trọng, giúp:
- Giảm tình trạng cứng khớp, rút gân tứ đầu đùi, hỗ trợ máu lưu thông nuôi dưỡng ổ khớp, tránh bị teo cơ khi để lâu, khớp háng xoay ngoài gây dị tật.
- Sau phẫu thuật gãy xương, người bệnh cần tập vật lý trị liệu sớm để tránh tình trạng dính cơ rút gân, máu không lưu thông được, lâu liền xương.
- Tập vật lý trị liệu có tác dụng phục hồi chức năng vận động của khớp, giúp vết thương mau lành, không để lại di chứng.
2. Một số bài tập, vật lý trị liệu cho người bệnh sau gãy xương
2.1 Giai đoạn bất động khi bị gãy xương
- Tư thế trị liệu: Đối với vùng chi còn phù nề, cần kê cao chi để giảm phù nề.
- Vận động trị liệu: Đối với vùng gãy xương phải bất động cần thực hiện co cơ tĩnh (gồng cơ) để đề phòng teo cơ, giảm phù nề, làm nhanh quá trình liền can. Đối với các khớp tự do không bị cố định thì thực hiện vận động chủ động các khớp hết biên độ (tầm) vận động.
- Giảm đau: Sử dụng điện trị liệu như các dòng điện xung, điện phân, điện cao tần... hoặc có thể sử dụng nhiệt lạnh như chườm đá, chườm lạnh...
- Hoạt động trị liệu: Phải được tiến hành sớm, ngay từ khi còn cố định xương đến khi hồi phục. Biện pháp tùy theo tổn thương cụ thể của từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ chỉ định thích hợp.
2.2 Giai đoạn sau bất động
- Có thể sử dụng nhiệt nóng: Chiếu đèn hồng ngoại, bó parafin….
- Xoa bóp trị liệu, điện xung, từ trường, tử ngoại… vùng chấn thương.
- Vận động trị liệu: Cử động khớp là cách tốt để bơm cho dịch khớp ra vào, khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại. Có thể tập từ ngày thứ 3 sau mổ hoặc sau bó bột.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà chọn các loại bài tập vận động phù hợp với tình trạng người bệnh, loại gãy xương và xương bị gãy.
Các động tác tập bao gồm:
- Bài tập vận động khớp: Khớp bất động lâu sẽ bị cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rúm, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn bị mỏng. Do vậy cử động khớp là cách tốt để bơm cho dịch khớp ra vào, khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại.
Tốc độ cho một lần co duỗi là 45 giây, mỗi lần tập10 - 15 phút, ngày 4 - 6 lần. Có thể tập từ ngày thứ 3 sau mổ hoặc sau bó bột.
Bài tập vận động khớp cho người bị gãy xương.
- Luyện tập đi: Đối với người gãy xương chân cần dùng nạng gỗ tập đi khi xương chưa liền. Giai đoạn tiếp theo, dùng gậy chống lúc xương đã gần liền vững. Thời kỳ xương liền vững tỳ không đau ở ổ gãy xương thì bỏ gậy và tập đi như bình thường.
- Luyện tập trong sinh hoạt hằng ngày: Với người bị gãy xương cần tập các động tác trong sinh hoạt bằng lên xuống cầu thang, bậc thềm nhà, tập ngồi xổm đứng lên. Đối với tổn thương xương tay thì tập nắm, mở bàn tay (dùng hòn đá hình quả trứng để nắm), tập cầm bút, đũa, tránh không để tay bị cong, khoèo.
- Luyện tập cơ chi đau: Tập tăng sức căng của cơ (độ dài bó cơ không thay đổi, khớp không cử động), tập co cơ (sao cho khớp cử động, co cơ ngắn lại). Khi khớp cử động còn đau nhiều thì tập căng cơ, khi khớp đỡ đau thì tập co cơ.
- Các hoạt động trị liệu: Người bệnh bị gãy xương cần tăng cường các bài tập chức năng cổ bàn tay như cầm thả vật, vắt khăn, mở nắm chai lọ, mặc và cởi quần áo, lăn bóng, lật trang sách, lật quân bài, vắt chặt miếng xốp, phủi bụi…
Ngoài ra, để việc trị liệu đạt hiệu quả cao, người bệnh cần phải lưu ý đến chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả, uống nhiều nước, hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…
Đối với người gãy xương chân cần dùng nạng tập đi khi xương chưa liền.
3. Một số lưu ý khi tập luyện
Đối với gãy xương điều trị bảo tồn
Với người bệnh được bó bột, nẹp cố định vị trí gãy xương cần chú ý: Sau bó bột 24h để tránh teo cơ cứng khớp, người bệnh có thể tập gồng cơ (co cơ tĩnh) trong bột ngày khoảng 10 lần, mỗi lần 10 động tác. Tập vận động các khớp tự do lân cận gần với các khớp phải cố định.
Sau khi tháo bột bác sĩ đánh giá lại các khớp của người bệnh về tầm vận động và cơ lực của các nhóm cơ để đưa ra các bài tập thích hợp.
Người bệnh cần tập vận động nhẹ nhàng các khớp sau khi cố định với cường độ tăng dần. Tùy mức độ liền xương các bác sĩ quyết định sẽ tư vấn cụ thể. Thông thường là các bài tập gấp, duỗi, dạng, khép hoặc xoay khớp. Với người bệnh sau tháo bột, khớp cứng nhiều và phù nề, người bệnh nên đến cơ sở để điều trị vật lý trị liệu thì kết quả sẽ nhanh hơn.
Nếu trong quá trình tập luyện, khớp sưng nhiều hơn người bệnh có thể ngừng tập, chườm lạnh 10 – 15 phút/lần cách 2 giờ. Khi khớp đỡ sưng lại tiến hành tập tiếp. Tập đến khi khớp đó trở về hoạt động bình thường cả về tầm vận động, cơ lực và chức năng của khớp.
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật là vô cùng quan trọng giúp người bệnh gãy xương phục hồi nhanh.
Đối với gãy xương phẫu thuật
Ngay sau 24h sau phẫu thuật người bệnh đã được bác sĩ phục hồi chức năng đánh giá toàn trạng và đưa ra bài tập tại giường cho người bệnh.
Sau đó người bệnh được tập vận động chủ động có trợ giúp và bài tập chủ động nếu cơ lực của người bệnh tốt. Người bệnh có thể tập vài lần trong ngày, mỗi lần từ 20-30 phút. Nâng cao chi gãy để giảm phù nề.
Trường hợp thay khớp nhân tạo chân người bệnh có thể đi lại sớm bằng khung tập đi ngay từ ngày thứ 3 sau phẫu thuật.
Riêng gãy các xương chi dưới tùy từng loại gãy, chờ liền xương người bệnh mới được phép đứng và đi lại theo đánh giá của các bác sĩ.
Mời bạn xem thêm video:
Cơn đau cổ vai gáy cảnh báo bệnh gì? | SKĐS