Bài tập sau phẫu thuật tốt cho người ung thư vú
Dưới đây là 5 bài tập nhẹ nhàng sau phẫu thuật tốt cho người bệnh ung thư vú:
Tập cánh tay: Để tay phẫu thuật song song với thân mình. Khuỷu tay vuông góc 90 độ, nắm nhẹ bàn tay, di chuyển từ từ tay hướng lên trên về gần phía ngực.
Tập vận động khớp vai: Để tay phẫu thuật song song với thân mình. Khuỷu tay vuông góc 90 độ, từ từ xoay tay sang ngang vuông góc với thân mình, giúp khớp vai cử động nhẹ nhàng sang ngang.
Tập ép xương bả vai: Để 2 tay song song với thân mình. Khuỷu tay vuông góc 90 độ, từ từ đưa khuỷu tay về phía sau, đồng thời ép 2 xương bả vai đến khi thấy căng nhẹ. Giữ trong 5-10 giây.
Tập kéo giãn: Để 2 tay đan vào nhau, từ từ nâng lên trên đầu. Dần dần nghiêng thân mình sang phải, tay giữ nguyên. Lặp lại động tác nghiêng ở vị trí bên trái.
Xoay khớp vai: Trong tư thế ngồi thẳng, nâng hai vai lên phía trên cằm, cúi nhẹ. Từ từ xoay 2 vai ra phía trước, di chuyển xuống dưới và về sau thành 1 vòng tròn.
Người bệnh ung thư vú nên ăn gì?
Các loại rau họ cải như súp lơ, cải bắp: Trong các loại rau này chứa nhiều vitamin A, vitamin C và các chất có hoạt tính sinh học khi chuyển hóa trong cơ thể. Đây là những chất chống oxy hóa có thể giúp phòng ngừa ung thư vú. Xào hoặc chần các loại rau này để nhận được tối đa chất dinh dưỡng.
Các loại rau củ quả chứa nhiều carotein: Có nhiều trong cà rốt, bí đỏ, khoai lang… một số nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa tiêu thụ thực phẩm giàu carotein và giảm nguy cơ một số loại ung thư vú.
Các loại cá béo như cá hồi, cá mòi, cá thu: Các loại cá này rất giàu acid béo omega-3 và vitamin D. Các loại hợp chất này có tác dụng phòng chống ung thư. Omega 3 có thể giúp giảm độc tính của hóa chất trong quá trình điều trị ung thư vú, giảm đau khớp và các tổn thương về thần kinh, nhận thức khi điều trị ung thư vú. Ngoài ra, các loại thịt cá nạc giàu chất đạm cũng rất cần thiết cho bệnh nhân ung thư vú vì các tế bào ung thư thường sinh ra các chất khiến cơ thể bị tiêu hao khối nạc, ảnh hưởng đến hình thể, miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể. Do đó bệnh nhân cần phải tăng cường chất đạm trong chế độ ăn.
Trà xanh: Trà xanh có chứa nhiều các hợp chất chống oxy hóa flavonoid. Đặc biệt là ECCG, có tác dụng phòng ngừa và gây tổn thương tế bào ung thư vú. Một số nghiên cứu cho thấy uống trà xanh trong thời gian điều trị hóa chất còn giúp giảm tác dụng phụ trong quá trình điều trị hóa chất, giảm nguy cơ tái phát, cải thiện tỷ lệ sống sót.
Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành: Trong thành phần của đậu nành có nhiều chất có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, ức chế thành mạch và tạo ra quá trình tự chết tế bào. Lo ngại về tác dụng của đậu nành với ung thư vú chủ yếu là do các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho thấy tác dụng gây ung thư. Nhưng những nghiên cứu trên người, đặc biệt là với phụ nữ châu Á lại cho thấy tiêu thụ nhiều đậu nành sau khi mãn kinh giúp giảm nguy cơ ung thư vú.
Sữa chua, sữa lên men và sữa ít béo: Trong các sản phẩm này chứa nhiều vitamin D và canxi có tác dụng chống ung thư vú. Nghiên cứu cho thấy những phụ nữ tiêu thụ nhiều các sản phẩm từ sữa này giúp giảm nguy cơ ung thư vú. Đối với các loại sữa nhiều chất béo thì lại không có tác dụng này.
Các loại ngũ cốc toàn phần: Các loại ngũ cốc toàn phần vẫn còn đầy đủ cám chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ. Ngũ cốc toàn phần giúp người bệnh kiểm soát được đường huyết tốt hơn, giảm nguy cơ kháng insulin. Tình trạng kháng insulin và rối loạn chuyển hóa đường huyết khá thường gặp ở những bệnh nhân ung thư vú có thừa cân béo phì.
Hạt lanh và đậu đen: Hạt lanh có chứa nhiều omega-3, chất xơ và các lignans. Hàm lượng lignans rất dồi dào trong hạt lanh có hoạt tính chống lại tế bào ung thư. Ngoài ra omega-3 cũng mang lại nhiều lợi ích trong quá trình điều trị ung thư vú. Trong vỏ đậu đen sẫm màu có chứa rất nhiều flavonoid. Các flavonoid có tác dụng ức chế hoặc làm giảm sự khởi phát, tiến triển và lây lan của ung thư. Bước đầu nghiên cứu trong ống nghiệm với đậu đen cho thấy tác dụng chống lại các tế bào ung thư vú.