1. Nguyên nhân gây bại não
Bại não là một nhóm bệnh lý xuất phát từ những tổn thương về mặt não bộ tồn tại trong thời gian dài. Cụ thể hơn là tình trạng không phát triển của não bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể xảy ra từ lúc mang thai, trong hoặc sau khi sinh. Tuy nhiên, căn bệnh này chỉ xuất hiện ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Bệnh thường xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau sinh. Bệnh làm cho một phần hoặc nhiều phần của não bộ bị tổn thương, dẫn đến tình trạng mất kiểm soát không điều khiển được tứ chi, nhiều trường hợp nặng có thể bị tê liệt toàn thân.
Rất khó để xác định chính xác nguyên nhân của bệnh bại não. Các chuyên gia đã chia thành 3 nhóm: Trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh, cụ thể như sau:
Nguy cơ bại não trước khi sinh
Nhiễm trùng trong thai kỳ: trong khi mang thai (nhất là thời gian 3 tháng đầu thai kỳ) nếu mẹ bầu bị nhiễm virus Rubella hoặc những loại virus nguy hiểm khác thì có thể dẫn đến những tổn thương trong não bộ của bé từ khi còn trong bụng mẹ. Tùy vào mức độ tổn thương mà khi sinh ra, bé có thể mắc bệnh bại não bẩm sinh. Ngoài ra, một số nguyên nhân gây ra bệnh não trước khi sinh, đó là: sinh thiếu tháng dưới 36 tuần. Sinh nhẹ cân, dưới 2.500 gram. Thai bị thiếu oxy. Chấn thương. Người mẹ bị tiền sản giật, cường giáp, động kinh. Đa thai.
Nguy cơ bại não trong lúc sinh
Trong quá trình sinh nở, nếu gặp phải khó khăn hoặc vì một nguyên nhân nào đó ảnh hưởng đến thai nhi có thể gây nguy cơ bại não. Bệnh bại não được xác định xuất phát trong khi sinh do nguyên nhân sau: thời gian chuyển dạ kéo dài, khó khăn khi sinh, sang chấn lúc sinh, nhịp tim rối loạn...
Nguy cơ bại não sau khi sinh
Một số trẻ trong quá trình mang thai vẫn phát triển tốt, khi sinh cũng không gặp bất kỳ khó khăn nào nhưng sau sinh lại được xác định là bại não, cụ thể như: bị viêm não và viêm màng não; co giật; có các bệnh về rối loạn đông máu; phần đầu bị chấn thương; nồng độ bilirubin có trong máu quá cao.
2. Dấu hiệu bại não
Tùy theo từng mức độ nặng nhẹ mà bệnh có các dấu hiệu và triệu chứng thay đổi khác nhau, ở mỗi trẻ theo thời gian, triệu chứng của bệnh có thể nặng hơn hoặc giảm bớt. Tuy nhiên sự tiến triển còn tùy thuộc vào phần của não bộ bị tổn thương, một số triệu chứng thường gặp của bệnh đó là:
- Trương lực cơ quá cứng: Nghĩa là cơ thể trẻ cứng đờ, tay chân hoạt động không linh hoạt, gây khó khăn trong việc bế hoặc tắm rửa.
- Trương lực cơ quá mềm: Có biểu hiện là người trẻ mềm nhão, trẻ có tư thế đầu rũ xuống và không ngẩng lên được.
- Trẻ không phối hợp vận động và thiếu sự cân bằng.
- Chân tay run rẩy, hay có những chuyển động bất thường.
- Trẻ cử động chậm chạp, các động tác gần như múa.
- Chậm linh hoạt trong các mốc kỹ năng vận động, như lẫy, bò, ngồi, giữ đầu cổ, chạy nhảy...
- Đi lại gặp nhiều khó khăn, như là dáng đi khom người, đi bằng ngón chân, dáng đi không đối xứng.
- Trẻ gặp vấn đề với việc nuốt hoặc chảy dãi quá mức.
- Gặp nhiều khó khăn trong việc bú mẹ hoặc ăn uống.
- Chậm nói, giao tiếp gặp khó khăn.
- Không tiếp thu trong học tập.
- Không có kỹ năng trong những hoạt động cần có sự linh hoạt.
- Co giật.
3. Bại não có lây không?
Bại não là một nhóm các rối loạn kiểm soát vận động giống nhau với nhiều nguyên nhân khác nhau. Bại não bẩm sinh do các tổn thương não, xảy ra khi thai nhi còn nằm trong tử cung hoặc trong khi sinh (chiếm 70%), ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác nên không phải là bệnh lây nhiễm. Tuy nhiên, một số bệnh lây nhiễm gây nên tình trạng bại não.
4. Cách phòng bại não
Hiện nay vẫn chưa có cách phòng chống chính xác để đảm bảo phòng bệnh tuyệt đối. Có thể ngăn ngừa bệnh cho con trẻ bằng cách, trước khi có ý định mang thai, các chị em phụ nữ nên theo dõi thường xuyên và sử dụng một số các biện pháp phòng ngừa do bác sĩ tư vấn khi mang thai.
Một phương pháp ngăn ngừa bệnh cũng rất hiệu quả, là tiêm vaccine phòng chống các bệnh về não cho trẻ, ví dụ như: vaccine viêm não Nhật Bản, viêm màng não, rubella,..
Phòng bệnh hơn chữa bệnh, nên các bà mẹ hãy cẩn thận trong quá trình mang thai, cũng như sau khi sinh con. Và thường xuyên chú ý đến các biểu hiện của trẻ, nếu có bất thường phải đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm và có phương pháp điều trị kịp thời.
5. Điều trị bại não
Người bị bại não tùy mức độ bệnh mà có thể cần được chăm sóc suốt đời cùng với sự phối hợp nhân viên y tế nhiều chuyên khoa: chuyên khoa thần kinh nhi, dinh dưỡng, vận động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, bác sĩ tâm lý.
Không có cách chữa khỏi bại não. Tuy nhiên, có thể giúp cải thiện hoạt động hàng ngày. Lựa chọn dịch vụ chăm sóc sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng và nhu cầu cụ thể của trẻ, và nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian. Can thiệp sớm có thể cải thiện kết quả.
Các loại thuốc có tác dụng giãn cơ được sử dụng để cải thiện các khả năng hoạt động, điều trị đau và kiểm soát các biến chứng.
Tiêm BotulinumtoxinA (Botox) vào cơ gây liệt tạm thời các cơ co cứng, có tác dụng khoảng 3 tháng. Ngoài ra, sử dụng thuốc giãn cơ uống, thuốc an thần kinh và trong một số trường hợp đặc biệt baclofen được bơm vào tủy sống được kiểm soát bởi thiết bị y tế chuyên dụng đặt dưới da bụng (baclofen nội tủy).
Thuốc giảm chảy nước dãi, một lựa chọn là tiêm botox vào tuyến nước bọt khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Vật lý trị liệu: giúp tăng cường sức mạnh của các cơ, tăng tính linh hoạt các khớp, tăng khả năng giữ thăng bằng. Người chăm sóc cũng sẽ học cách chăm sóc an toàn cho các nhu cầu cơ bản hàng ngày của trẻ bại liệt tại nhà.
Trẻ có thể dùng các thiết bị hỗ trợ khác để giúp cải thiện chức năng vận động. Thiết bị hỗ trợ di chuyển gồm khung tập đi, gậy (nạng) chống, hệ thống đứng, ghế ngồi, hoặc xe lăn điện để tái hòa nhập cộng đồng.
Liệu pháp ngôn ngữ cũng được chỉ định có thể giúp trẻ cải thiện khả năng ngôn ngữ bao gồm cả ngôn ngữ kí hiệu. Nhà trị liệu cũng có thể hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị giao tiếp (như máy tính, bộ tổng hợp giọng nói), hỗ trợ giao tiếp cho người nhà với trẻ (ngôn ngữ kí hiệu), cũng như các khó khăn khi ăn và nuốt.
Phẫu thuật chỉnh hình được chỉ định khi trẻ bại não bị co cứng hoặc dị tật nghiêm trọng cần can thiệp phẫu thuật, có thể cải thiện khả năng vận động và giảm đau.
Cắt sợi thần kinh (cắt đốt sống lưng có chọn lọc) có thể được lựa chọn trong một số trường hợp nghiêm trọng, không đáp ứng điều trị, việc cắt chọn lọc các dây thần kinh chi phối các cơ bị co cứng có thể hiệu quả gọi là phẫu thuật cắt bỏ thân rễ có chọn lọc.