Tại Việt Nam, dù chưa có thống kê chính thức, nhiều nguồn khẳng định rằng số người mắc chứng tự kỷ có thể từ 200.000 đến 500.000 người. Đối diện với hội chứng này không chỉ những người bị tự kỷ mà ngay cả những người thân của họ cũng đang chật vật đối mặt với sự kỳ thị từ xã hội.
Khi khoa học chưa thể giải quyết hết được khó khăn của họ thì sự đồng cảm của xã hội sẽ là sự động viên quan trọng nhất để họ bước tiếp trên hành trình của mình.
Tự kỷ được biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, cũng như hành vi, sở thích và hoạt động mang tính hạn hẹp và lặp đi lặp lại. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu nghèo và địa vị xã hội.
Giao tiếp là kỹ năng rất quan trọng với trẻ tự kỷ. BSCK2. Thành Ngọc Minh - Trưởng khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi Trung ương đã có những chia sẻ hữu ích về các hoạt động hỗ trợ giao tiếp cho trẻ tự kỷ.
BSCK2. Thành Ngọc Minh thăm khám cho bệnh nhân.
Theo BS. Minh, giao tiếp là một quá trình được xây dựng dựa trên các kỹ năng nối tiếp nhau. Nền móng của ngôi nhà giao tiếp là kỹ năng năng tập trung chú ý. Đây là kỹ năng quan trọng nhất. Sau đó, các kỹ năng hiểu quan hệ nhân quả, giao tiếp mắt, bắt chước, lắng nghe lần lượt là những viên gạch xây dựng cho trẻ một sự hiểu biết, từ đó trẻ biết sử dụng các cử chỉ điệu bộ và tiến tới việc giao tiếp bằng lời nói và hội thoại.
Cha mẹ cần lưu ý tới thứ tự các kỹ năng khi dạy giao tiếp cho trẻ tự kỷ. Tất cả các kỹ năng đều phát triển dần theo thời gian và liên quan đến nhau, không có kỹ năng nào phát triển lập.
1. Các hoạt động tăng cường kỹ năng chú ý của trẻ tự kỷ
- Bố trí môi trường để tránh sự xao nhãng: Không có quá nhiều đồ chơi trước mặt hoặc trong tầm với, sắp xếp đồ chơi đồ dùng hợp lý, trong phòng không tiếng ồn, không gian không quá rộng, bàn ghế phù hợp cho việc học cá nhân.
- Tập cho trẻ ngồi, mặt đối mặt, ngang tầm mắt, gọi tên trẻ trong mỗi hoạt động
- Thu hút sự chú ý thông qua thị giác
- Đợi cho đến khi nhận thấy trẻ đã nhìn hoặc nghe thấy mới tiếp tục hoạt động khác.
Trẻ tự kỷ thường khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ. Ảnh minh họa.
2. Các hoạt động tăng cường kỹ năng chơi và bắt chước
Bắt chước là một kỹ năng quan trọng để học vì sự giao tiếp cần có sự hợp tác và tương tác giữa hai người. Để trẻ bắt chước được trước hết cha mẹ phải lôi kéo sự chú ý của trẻ và làm mẫu. Với trẻ tự kỷ không có khả năng bắt chước thì cần phải hỗ trợ theo các mức độ: cầm tay chỉ việc hoàn toàn, trợ giúp một phần, gợi ý bằng cử chỉ, ký hiệu, gợi ý bằng lời.
Một số cách dạy trẻ bắt chước:
- Bắt chước cách chơi đồ chơi lắp ghép, sắp xếp, hoặc hoạt động sử dụng với đồ vật đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày.
- Bắt chước nét mặt, biểu cảm, động tác môi miệng, âm thanh, ví dụ như tặc lưỡi, liếm môi, chu môi, bạnh môi, cau mày, mặt xấu…
- Bắt chước âm thanh: khà, ú òa, măm, hắt xì, bập bập, b aba, ò o, cạc cạc…sử dụng những trò chơi liên quan đến môi miệng, nét mặt để dạy trẻ bắt chước âm thanh một cách tự nhiên nhất, không nên bắt ép trẻ. Khi trẻ có âm thanh nào ta nên đáp ứng âm thanh đó hoặc bắt chước lại
- Bắt chước bài hát nhịp điệu và động tác theo bài hát
- Bắt chước chơi giả vờ với búp bê hoặc gấu bông: rót nước uống, xúc bằng thìa, vệ sinh, cắt hoa quả, khám bệnh, đi ô tô…
Với trẻ tự kỷ không có khả năng bắt chước thì cần phải hỗ trợ kiên trì. Ảnh minh họa.
3. Các hoạt động giúp tăng cường việc hiểu lời nói
- Gọi tên con trước khi nói với con để nhắc con cần nghe
- Tránh phát âm rời rạc như: “Mẹ…của…con” mà nên nói rõ rang, dứt khoát với con
- Chỉ dùng các từ quan trọng nhất, đơn giản, chỉ đưa ra từng chỉ dẫn một
- Cho trẻ đủ thời gian hơn để trẻ xử lý được thông tin bạn nói.
- Sử dụng các phương tiện thị giác để giúp trẻ trẻ hiểu rõ hơn như đồ vật, biểu tượng (đồ chơi mô phỏng), tranh ảnh, cử chỉ….
- Hãy nói với con các câu khẳng định để bảo con làm điều gì đó. Đừng nói câu phủ định để bảo con không làm điều gì đó.
- Dùng từ “tiếp theo”, “sau đó” để giúp con hiểu sự việc theo thứ tự. Dùng các từ “kết thúc”, “xong rồi”,… để con hiểu sự kéo dài công việc trong một khoảng thời gian và lúc nào là hoàn thành công việc
- Nói các việc theo đúng trật tự việc đó sẽ diễn ra.
Dạy trẻ tập phát âm các nguyên âm trước, sau đó là từ dễ, quen thuộc. Ảnh minh họa.
4. Các hoạt động tăng cường luyện phát âm
- Kéo căng cơ môi bằng cách bạnh mồm
- Tập liếm môi (có thể bôi mật ong lên môi), tập mút kẹo…
- Tập thổi bong bóng, bóng xà phòng, thỏi còi, thổi tắt nến,…
- Tập tặc lưỡi, bập môi (tiếng gọi chó, gọi gà…), phun mưa, rung môi
- Tập ăn thức ăn cứng, tập cắn, tập nhai
- Tập phát âm các nguyên âm, phụ âm, từ dễ, gắn liền với đồ vật hoặc hình ảnh cụ thể
- Nếu đã nói được một từ thì tìm những nhóm từ giống nhau để tập phát âm.
Ví dụ: trẻ phát được âm a thì sẽ học phát âm bà bà, gà, cá, na… tập phát âm các nguyên âm trước, sau đó là từ dễ, quen thuộc.