Theo đó, nhà máy cấp nước TP Bắc Kạn có công suất xử lý là 10.000 m3/ngày đêm đang cung cấp cho hơn 8.000 hộ dân trên địa bàn thành phố. Tỉ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt bình quân 70%. Trong đó, 4 phường nội thị là Đức Xuân, Sông Cầu, Nguyễn Thị Minh Khai, Phùng Chí Kiên, TP Bắc Kạn, mạng lưới tuyến ống đã cơ bản bao phủ toàn bộ, tỉ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt trên 95%.
Hiện nay, trong việc mở rộng đầu tư phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn có những khó khăn nhất định, như do địa hình có độ dốc lớn, dẫn đến suất đầu tư cao. Hơn nữa, Bắc Kạn nằm ở khu vực miền núi, có núi đá cao, rừng bao phủ, có hệ thống sông suối tương đối đa dạng nên nguồn nước mặt và nước ngầm khá dồi dào, không khan hiếm như nhiều tỉnh khác. Chất lượng nước cũng chưa bị ô nhiễm do các tác động bên ngoài. Vì vậy, người dân có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng nguồn nước.
Tuy nhiên, về lâu dài, để đảm bảo việc cấp nước cho toàn thành phố vẫn cần tính toán các giải pháp dài hơi hơn. Vì vậy, các đơn vị liên quan vẫn đang đẩy mạnh công tác truyền thông về nước sạch đến người dân để nâng cao tỉ lệ dân cư được sử dụng nước sạch, giảm thiểu bệnh tật liên quan đến nguồn nước.
Giải pháp về kỹ thuật, Nhà máy cấp nước thành phố tập trung phát triển, mở rộng mạng lưới tuyến ống tại các khu vực người dân có nhu cầu sử dụng nước sạch và hệ thống cấp nước đảm bảo cung cấp nước đạt áp lực, lưu lượng đến chân công trình theo quy định. Phát huy tối đa công suất hiện có của Nhà máy. Trong tương lai, nâng công suất xử lý của Nhà máy lên 15.000 m3/ngày đêm.
Cùng với đó là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong sản xuất để nâng cao hơn nữa chất lượng, lưu lượng, áp lực nước cung cấp cho người dân sử dụng. Tiếp tục phát triển hệ thống cấp nước, theo các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Tăng cường công tác thẩm định hồ sơ các dự án cấp nước mới được đầu tư từ các nguồn vốn. Kêu gọi xã hội hóa doanh nghiệp, Nhà nước, người dân cùng thực hiện phát triển hệ thống cấp nước để nâng cao tỉ lệ người dân được cấp nước sạch theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo báo cáo số liệu từ Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Kạn (NCERWASS Bắc Kạn), từ năm 2016 đến cuối năm 2021, toàn tỉnh Bắc Kạn có 676 công trình do nhiều chủ đầu tư thực hiện như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (11 công trình); NCERWASS Bắc Kạn (361 công trình); cấp huyện, cấp xã (304 công trình) với năng lực phục vụ theo thiết kế cho khoảng 37.086 hộ, thực tế đạt 25.700 hộ, tương đương khoảng 105.370 người.
Đánh giá theo các tiêu chí của Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tổng số 676 công trình, có 326 công trình hoạt động bền vững, chiếm tỉ lệ 48,22%; 114 công trình hoạt động tương đối bền vững, chiếm tỉ lệ 16,87%; 144 công trình hoạt động không bền vững, chiếm tỉ lệ 21,30%; 92 công trình không hoạt động chiếm tỉ lệ 13,61%.
Trong đó, 676 công trình trên, có 454 công trình sử dụng trên 60% công suất thiết kế, chiếm 67,16%; 130 công trình sử dụng từ 20 đến dưới 59% công suất thiết kế, chiếm 19,23%; 92 công trình không hoạt động. Qua đánh giá các công trình hoạt động tốt, do có sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác quản lý vận hành, có thành lập tổ quản lý, có thu tiền sử dụng nước nên các hoạt động của công trình nước sinh hoạt được duy trì.
Cũng theo báo cáo NCERWASS Bắc Kạn, tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn đạt 98,5%, hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Việt Nam đạt 42,36% và 98,59% hộ nghèo được sử dụng nước hợp vệ sinh.