Ba gạc còn có tên la phu mộc; tên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.)
Mô tả cây
Cây nhỏ, cao 1 - 1,5m. Thân nhẵn, có những nốt sần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có khi 4 - 5; phiến lá hình ngọn giáo dài 4 - 16cm, rộng 1 - 3cm, gốc thuôn, chóp nhọn. Hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ở họng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4 - 7cm. Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển sang màu tím đen.
Ra hoa tháng 3 - 12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, có khi hoa nở quanh năm.
Bộ phận dùng: vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae).
Cây mọc hoang ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Lào Cai. Cùng phân bố ở Trung Quốc.
Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.
Tác dụng dược lý
Đối với huyết áp: dùng nước sắc ba gạc nghiên cứu trên thỏ và cho thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều 0,5/kg thân thể súc vật (bộ môn Sinh Lý Đại học Y Dược Hà Nội 1960).
Đối với tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc ba gạc làm chậm nhịp tim (do Ajmalin). Trên hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máu ngoại biên.
Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột.
Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt.
Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin, Retxinamin).
Reserpin được coi là alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của ba gạc. Hai tác dụng dược lý quan trọng của reserpin được xử dụng trong điều trị là hạ huyết áp và an thần.
Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặc không gây mê. Tác dụng này xuất hiện chậm và kéo dài.Cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần kế hoạch dự trữ chất dẫn truyền trung gian noradrenalin trong các dây thần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thần kinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpin không có tác dụng làm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm giãn các mạch máu dưới da.
Đối với thần kinh trung ương, reserpin có tác dụng ức chế, gây trấn tĩnh rõ.
Đối với mắt, reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử một cách rõ rệt (một trong những triệu chứng sớm nhất sau khi dùng thuốc).
Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư giãn mi mắt thứ 3 (Nictitating membrane) của mèo và chó.
Đối với hệ tiêu hóa: reserpin làm tăng nhu động ruột và bài tiết phân.
Đối với thân nhiệt: sau khi dùng reserpin có sự rối loạn về điều hòa thân nhiệt.
Đối với hệ nội tiết: reserpin có tác dụng kích thích vỏ tuyến thượng thận giải phóng các corticoid. Có tác dụng kháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái, reserpin làm ngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trên chuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.
Thành phần hóa học chính: nhiều alcaloid (0,8%), trong đó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin.
Công năng: thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, lại có tác dụng an thần và gây ngủ.
Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.
Chế biến: có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.