Ảnh hưởng của liên cầu nhóm B đối với thai kỳ và trẻ sơ sinh

25-12-2021 08:06 | Sức khỏe sinh sản
google news

SKĐS - Liên cầu nhóm B thường không gây ra bất kỳ vấn đề sức khỏe nào cho người lớn, nhiều người thậm chí không biết mình mắc bệnh này. Nhưng liên cầu khuẩn nhóm B có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng.

1. Liên cầu nhóm B là gì?

Liên cầu nhóm B là một loại vi khuẩn phổ biến thường trú trong trực tràng, đường tiêu hóa và đường tiết niệu, đường sinh dục của cả nam giới và phụ nữ, nó cũng được tìm thấy trong âm đạo của phụ nữ. Có khoảng 25% phụ nữ mang thai mắc liên cầu khuẩn nhóm B, mặc dù họ thường không có bất kỳ triệu chứng nào.

Liên cầu khuẩn nhóm B là nhóm vi khuẩn các thai phụ có thể mắc phải. Đây là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não hay thậm chí là gây tử vong ở trẻ sơ sinh.

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B là phổ biến trong thai kỳ. Xét nghiệm, bao gồm âm đạo và trực tràng, thường được thực hiện từ tuần 36 đến 37 của thai kỳ.

Ảnh hưởng của Liên cầu nhóm B đối với thai kỳ và trẻ sơ sinh - Ảnh 1.

Hình ảnh liên cầu nhóm B.

2. Ảnh hưởng đến thai kỳ

Hầu hết phụ nữ mang thai bị liên cầu nhóm B không có triệu chứng và thai nhi của họ phát triển bình thường. Một số dấu hiệu cảnh báo thai phụ bị nhiễm liên cầu nhóm B trong thai kỳ gồm:

  • Chuyển dạ sớm (trước 37 tuần thai).
  • Ối vỡ sớm trước 37 tuần mà không có dấu hiệu chuyển dạ.
  • Ối vỡ sớm 18 - 24 tiếng trước khi chuyển dạ.
  • Sốt cao trên 38°C trong quá trình chuyển dạ.
  • Đã từng nhiễm bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B trong lần mang thai trước đó.
  • Phát hiện liên cầu khuẩn trong nước tiểu trong thời gian mang thai.

Mặc dù liên cầu khuẩn nhóm B sẽ không phân loại thai kỳ của bạn là "nguy cơ cao", nhưng liên cầu khuẩn nhóm B làm tăng cơ hội phát triển một số bệnh của phụ nữ mang thai như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI); Nhiễm trùng máu (gọi là nhiễm trùng huyết) và nhiễm trùng niêm mạc tử cung.

Liên cầu khuẩn nhóm B cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng nhau thai và nước ối. Nhau thai là một cơ quan phát triển trong quá trình mang thai để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi. Nước ối bao quanh và làm đệm cho thai nhi đang lớn trong tử cung. Những tình trạng này có thể khiến thai phụ tăng nguy cơ sinh con sớm (sinh non).

Liên cầu khuẩn nhóm B dương tính không ảnh hưởng đến thời điểm hoặc cách thức sinh hoặc tốc độ chuyển dạ của thai phụ.

Tuy nhiên, nếu thai phụ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn nhóm B, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm kháng sinh qua đường tĩnh mạch trong quá trình thai phụ chuyển dạ để giảm nguy cơ truyền liên cầu khuẩn cho trẻ.

Nếu thai phụ biết mình dương tính với liên cầu khuẩn nhóm B không nên trì hoãn việc đến bệnh viện sau khi vỡ ối hoặc bắt đầu chuyển dạ. Để có hiệu quả nhất, thai phụ nên dùng kháng sinh, thường là penicillin, ít nhất bốn giờ trước khi sinh do bác sĩ chỉ định.

Nếu thai phụ dương tính với liên cầu khuẩn nhóm B và đã có kế hoạch và lịch sinh mổ, hãy nói chuyện với bác sĩ về cách điều trị kháng sinh được khuyến nghị. Nhiễm trùng thường xảy ra khi thai nhi đi qua ống sinh, vì vậy nếu nước ối của thai phụ chưa vỡ và chưa chuyển dạ, bác sĩ có thể không điều trị liên cầu khuẩn nhóm B.

Tuy nhiên, thuốc kháng sinh thường được dùng cho bệnh nhân phẫu thuật lớn, bao gồm cả mổ đẻ để ngăn ngừa nhiễm trùng. Vì vậy, bác sĩ có thể sử dụng thuốc kháng sinh trong khi sinh mổ cũng điều trị liên cầu khuẩn nhóm B.

Nếu thai phụ chuyển dạ sớm và chưa làm xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B, bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh để đảm bảo an toàn.

Ảnh hưởng của Liên cầu nhóm B đối với thai kỳ và trẻ sơ sinh - Ảnh 2.

Thai phụ nên xét nghiệm sàng lọc trước sinh.

3. Ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh

Trẻ thường nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B qua đường âm đạo của mẹ trong chuyển dạ. Đa số trẻ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B có thể tự khỏi mà không cần điều trị, chỉ có 1-2% trẻ nhiễm có thể tiến triển thành bệnh. Tuy nhiên, do hệ thống miễn dịch kém phát triển của trẻ nên tình trạng mắc lại nghiêm trọng như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng máu và có thể đe dọa tính mạng đối với trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, có thể gây tử vong lên đến 6%.

Có hai loại liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh: bệnh khởi phát sớm và bệnh khởi phát muộn.

3.1 Liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm

Xảy ra trong tuần đầu tiên của cuộc đời, thường là trong ngày đầu tiên. Khoảng 75% trẻ sơ sinh phát triển liên cầu khuẩn nhóm B mắc bệnh này ngay từ đầu.

Liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm đã sụt giảm, nguyên nhân này được cho là do các bác sĩ đợi đến khi chuyển dạ mới cho dùng thuốc kháng sinh thay vì chỉ định dùng trước đó trong thai kỳ sau khi xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B dương tính ở thai phụ.

Các triệu chứng của liên cầu khuẩn khởi phát sớm thường trong 24h đầu sau sinh, có thể bao gồm:

  • Hơi thở, nhịp thở bất thường, thở rên
  • Da xanh tái
  • Nhịp tim rất nhanh hoặc chậm
  • Huyết áp giảm; đường máu giảm
  • Sốt, quấy khóc liên tục
  • Ăn kém
  • Ngủ li bì

3.2 Liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát muộn

Trường hợp này khá hiếm, thưởng xảy ra trong tuần đầu tiên đến ba tháng của cuộc đời. Liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát muộn rất có thể gây ra viêm màng não, một chứng viêm quanh não, có thể dẫn đến bại não, mất thính giác hoặc tử vong.

Liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát muộn không phải lúc nào cũng truyền từ mẹ sang con. Vì những lý do chưa được biết đầy đủ, chỉ khoảng một nửa số trẻ mắc liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát muộn có mẹ đã xét nghiệm dương tính với vi khuẩn này.

Giống như liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm, liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát muộn cũng có thể gây ra tình trạng sốt, khiến người bệnh kém ăn và luôn buồn ngủ.

4. Cách ngăn chặn liên cầu khuẩn nhóm B

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn nhóm B, trẻ sơ sinh sẽ được tiêm kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Nhưng cách điều trị tốt nhất là phòng ngừa.

Cách duy nhất để giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bị nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm B nếu thai phụ dương tính với vi khuẩn này là dùng kháng sinh trong quá trình chuyển dạ.

Nếu bị nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm B và không được điều trị bằng thuốc kháng sinh, thì có 1 trong 200 khả năng là trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng. Trong trường hợp đã dùng kháng sinh trong quá trình chuyển dạ, khả năng trẻ phát triển liên cầu khuẩn nhóm B giảm xuống chỉ còn 1 trên 4.000. 

Trẻ sơ sinh có thể tăng nguy cơ mắc liên cầu khuẩn nhóm B nếu:

  • Thai phụ xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B trước sinh dương tính
  • Bà mẹ đã từng có con nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở lần sinh trước
  • Thai phụ bị sốt hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khi chuyển dạ
  • Thai phụ đã bị nhiễm trùng tiểu do liên cầu khuẩn nhóm B khi mang thai
  • Chuyển dạ sớm, sinh non trước tuần thứ 37
  • Nước ối vỡ ra từ 18 giờ trở lên trước khi thai phụ sinh con.
Ảnh hưởng của Liên cầu nhóm B đối với thai kỳ và trẻ sơ sinh - Ảnh 3.

Một số ít trẻ sơ sinh bị nhiễm liên cầu nhóm B trong quá trình chuyển dạ có thể bị bệnh nặng.

5. Ảnh hưởng đến việc mang thai sau này

Nếu bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B trong một lần mang thai, phụ nữ có khả năng cao bị nhiễm bệnh ở lần mang thai khác. Trong một nghiên cứu năm 2013 với 158 người tham gia, có 42% những phụ nữ bị liên cầu khuẩn nhóm B trong một lần mang thai đã mắc chứng này trong lần mang thai tiếp theo. Nhưng không phải tất cả trẻ sơ sinh đều sẽ bị mắc liên cầu khuẩn nhóm B, ngay cả khi mẹ của chúng có kết quả dương tính với bệnh này.

Liên cầu khuẩn nhóm B là một loại vi khuẩn phổ biến có thể được truyền sang con từ mẹ khi sinh qua đường âm đạo. Mặc dù điều này hiếm khi xảy ra nhưng khi xảy ra có thể gây ra các vấn đề nguy hiểm đến tính mạng của em bé.

Để giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào có thể xảy ra, bác sĩ sẽ xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B. Nếu kết quả dương tính, bạn sẽ được dùng thuốc kháng sinh trong quá trình chuyển dạ.

6. Liên cầu nhóm B có phải là bệnh lây truyền qua đường tình dục?

Mặc dù liên cầu khuẩn nhóm B có thể sống trong đường sinh sản và nhiều nơi khác nhưng nó không phải là bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Không giống như các vi khuẩn khác, người này không thể lây nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B từ người khác, bằng cách tiếp xúc hay dùng chung đồ hoặc quan hệ tình dục. Nó sống trong cơ thể một cách tự nhiên. Ở một số người, nó có thể tồn tại lâu dài, trong khi ở những người khác, nó chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.

Sót nhau thai sau sinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lýSót nhau thai sau sinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý

SKĐS - Sót nhau thai là tình trạng nhau thai không được đẩy ra ngoài trong vòng 30 phút sau khi sinh thường. Đây là một vấn đề nghiêm trọng vì nó có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng hoặc mất máu đe dọa tính mạng.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Nguy hiểm: Người mắc Omicron có nguy cơ tái nhiễm COVID-19 cao gấp 5 lần



Bác sĩ Quang Dương
Ý kiến của bạn