Hen phế quản rất phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt ở người cao tuổi.
Theo y học cổ truyền, hen phế quản thuộc phạm trù “háo suyễn” “đàm ẩm”. Nguyên nhân do cảm nhiễm ngoại tà, ăn uống, tình chí thất thường, khí hậu thay đổi khác thường, tiếp xúc với các chất lạ, hoặc lao động quá sức; hoặc do sự thay đổi hoạt động hai tạng phế và thận làm cho phế khí không tuyên phát, không túc giáng được nên thận không nạp được khí gây hen suyễn... Sau đây là một số món ăn thuốc và cách xoa bóp phòng trị bệnh.
Rau hẹ xào trứng gà rất tốt cho người hen phế quản.
Bài 1: Rau hẹ 100g, rửa sạch cắt đoạn; trứng gà 2 quả đập vào bát đánh đều. Cho dầu thực vật vào chảo đun sôi, đổ trứng và rau vào xào chín, ăn với cơm.
Bài 2: Tỏi 10 củ giã nát, cho đường đỏ vào nồi cùng tỏi, đổ nước vừa đủ nấu thành cao. Mỗi lần ăn 1 thìa, ăn 2 lần vào sáng và tối.
Bài 3: Lạc nhân 15g, đường phèn 15g, lá dâu 15g. Cho tất cả vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu khi lạc nhân nhừ thì bỏ lá dâu, ăn lạc uống canh.
Bài 4: Dấm gạo 100ml, đường đỏ 30g, hòa chung đun sôi, chia uống trong ngày, mỗi lần 20ml.
Bài 5: Gừng tươi 200g giã vắt lấy nước, đường phèn 200g nấu chảy ra, vừng đen 200g rang vàng, để nguội trộn với nước gừng, sao khô, thêm mật ong và nước đường phèn vào trộn đều, cho vào lọ đậy kín. Ngày uống hai lần sáng tối, mỗi lần 1 thìa với nước nguội. Dùng tốt cho người già bị hen suyễn.
Bài 6: Sữa đậu nành 1 bát, đường phèn 60g, đun sôi để nguội. Ngày uống 1 lần.
Bài 7: Lá táo ta 100g, lá chanh 50g, hạt cải canh 10g. Hoặc lá dâu 200g, lá khế 500g, hạt tía tô 10g. Hoặc lá ngải cứu 150g, dây tơ hồng 100g, hạt bìm bìm 10g. Các vị tán bột dùng nước sôi hãm trong phích nước để uống trong buổi sáng có thể ngăn cơn hen trong cả ngày.
Hình ảnh phế quản của người bệnh hen.
Kết hợp xoa bóp các huyệt giúp giảm co thắt phế quản
- Bấm huyệt đại chùy, định suyễn, phế du.
- Bóp vùng gáy, phần trên của lưng và cánh tay.
- Xoa bụng theo chiều kim đồng hồ 3 phút.
- Ấn day huyệt túc tam lý, phong long.
- Véo dọc cột sống cả 2 bên từ sống đốt sống cổ 7 đến đốt sống cùng cụt.
- Ấn day huyệt đản trung, thiên đột, chà xát 2 bên gáy, 2 bên động mạch cảnh cổ.
- Thiên đột: ở giữa chỗ lõm trên bờ trên xương ức, trước khí quản và thực quản.
- Đản trung: điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường đi ngang qua 2 núm vú (nam giới) hay đường đi ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (nữ giới).
- Phế du: bắt chéo bàn tay vòng qua cổ sang phía lưng đối diện, huyệt nằm ở đầu ngón tay giữa, cách đường trục giữa cột sống lưng 1,5 tấc.
- Đại chùy: ở giữa đốt sống cổ 7 và đốt sống ngực 1.
- Túc tam lý: ở dưới mắt đầu gối 3 tấc và cách bờ xương ống chân 1 tấc.
- Phong long: từ mắt cá chân ngoài đo lên 8 tấc.
- Định suyễn: từ huyệt đại chùy đo ngang ra 1 tấc.