'An cung ngưu hoàng hoàn' dùng sai sẽ nguy hiểm đến tính mạng

SKĐS - 'An cung ngưu hoàng hoàn' là sản phẩm thường được quảng cáo trên các trang mạng, dùng cho người tai biến mạch máu não. Thế nhưng tác dụng của thuốc thế nào, ai không nên dùng, và kiêng kỵ ra sao... không phải ai cũng biết. Nhiều người dùng không đúng còn nguy hiểm đến tính mạng.

1. Thành phần và công dụng của 'An cung ngưu hoàng hoàn'

'An cung ngưu hoàng hoàn' là phương thuốc do danh y Ngô Cúc Thông sáng chế, có công dụng trấn tĩnh, chống co giật, hồi tỉnh, giải nhiệt, chống viêm, tiêu thũng, hạ áp... trị liệu tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tính.

Theo Đông y: An cung ngưu hoàng hoàn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu, hóa đàm; chủ trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu, dẫn đến các triệu chứng: Sốt cao phiền táo, hôn mê, nói sàm, hoặc lưỡi rụt, tay chân lạnh toát.

Do tác dụng cấp cứu nhanh và hữu hiệu, thuốc được xếp hàng đầu trong "Ôn bệnh tam bảo" (3 loại thuốc quý chữa ôn bệnh), bao gồm "An cung ngưu hoàng hoàn", "Chí bảo đan" và "Tử tuyết đan".

- Thành phần: Ngưu hoàng 30g, uất kim 30g, tê giác 30g, hoàng cầm 30g, hoàng liên 30g, hùng hoàng 30g, sơn chi 30g, chu sa 30g, mai phiến 7g, xạ hương 5g, trân châu 15g.

- Cách dùng: Tất cả tán bột thật mịn, luyện với mật làm viên, mỗi viên 3g, lấy vàng lá làm áo, bao sáp.

photo-1690560018187

Người chức năng gan thận không kiện toàn sử dụng cần thận trọng.

2. Ai không nên dùng 'An cung ngưu hoàng hoàn'?

"An cung ngưu hoàng hoàn" trị liệu trúng phong (tai biến mạch máu não) trong giai đoạn cấp tính. Tuy vậy, trong y học cổ truyền trúng phong lại được chia thành những thể bệnh khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân và mỗi thể bệnh mà áp dụng những phương pháp, bài thuốc thích hợp, mới có thể mang lại hiệu quả mong muốn.

Cụ thể, trên lâm sàng trúng phong được phân chia thành 2 trường hợp:

Trong đó, trúng phong tạng phủ lại chia thành 2 thể:

  • Nhiệt bế
  • Hàn bế

Thuốc "An cung ngưu hoàng hoàn" chỉ có thể áp dụng đối với trường hợp "Nhiệt bế". Nếu sử dụng đối với "Hàn bế" sẽ khiến cho bệnh thêm trầm trọng.

- Dấu hiệu để nhận biết "Nhiệt bế": Đột nhiên hôn mê bất tỉnh nhân sự, hai hàm răng cắn chặt, miệng mím chặt, hai tay nắm chặt, thân và tứ chi co cứng; mặt đỏ người nóng, thở thô, miệng hôi, phiền táo, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt.

- Chứng trạng đặc trưng của "Hàn bế": Hôn mê kèm theo các biểu hiện, như mặt trắng bệch, môi tái nhợt, nằm yên bất động, rêu lưỡi trắng nhớt, tay xòe, chân tay lạnh, mồ hôi trán vã ra như dầu, chất lưỡi trắng nhớt.

Lưu ý: Trường hợp "Hàn bế", không được sử dụng "An cung ngưu hoàng hoàn" mà cần dùng thuốc có tính "ôn khai", loại như "Tô hợp hương hoàn"...

photo-1690560019907

Vị thuốc ngưu hoàng

Mặt khác, trong thành phần của "An cung ngưu hoàng hoàn" có ngưu hoàng, sừng trâu (hoặc sừng tê giác), hùng hoàng, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử, đều là những vị thuốc rất lạnh (đại hàn), dễ gây tổn hại tỳ vị. Do đó những người tỳ vị hư nhược (chức năng tiêu hóa yếu) hay tiêu chảy không nên sử dụng "An cung ngưu hoàng hoàn".

Trong thời gian sử dụng "An cung ngưu hoàng hoàn" cần kỵ các món ăn cay nóng hậu vị, để tránh "trợ hỏa sinh đàm".

Trong thành phần của "An cung ngưu hoàng hoàn" có chu sa và hùng hoàng là hai vị thuốc có tính độc. Chu sa có thành phần chính là sunfua thủy ngân thiên nhiên (thuỷ ngân (Hg) 86,2% và sunfua (S) 13,8%); hùng hoàng có thành phần chủ yếu là asen sunfua (AsS) trong đó asen chiếm chừng 70,1%, sunfua 29%. Do đó không được sử dụng với liều cao hoặc sử dụng dài ngày "An cung ngưu hoàng hoàn".

Người chức năng gan thận không kiện toàn sử dụng cần thận trọng. Nếu xuất hiện triệu chứng sợ rét, chân tay lạnh, sắc diện trắng nhợt, vã mồ hôi lạnh, mạch đập yếu...cần báo ngay cho thầy thuốc để được tư vấn và xử trí kịp thời

Mời bạn xem thêm video:

Tập thể dục buổi chiều có thể giảm nguy cơ bệnh tim | SKDS

Lương y Huyên Thảo
Ý kiến của bạn