Ăn chay là cách ăn uống sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như ngũ cốc, khoai củ, rau, trái cây, đậu đỗ và không sử dụng các sản phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, tôm.
Người ăn chay hoàn toàn không ăn cả trứng, sữa và mật ong gọi là "ăn thuần chay". Một số trường phái ăn chay có ăn trứng, dùng mật ong hoặc sử dụng sữa và chế phẩm từ sữa.
Lợi ích của chế độ ăn chay
Theo các phân tích thống kê quy mô lớn trên thế giới, tỉ lệ người ăn chay và thuần chay đang tăng lên trong những năm gần đây, một phần là do có những bằng chứng khoa học cho thấy chế độ ăn chay có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe như giúp làm giảm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành, cải thiện chỉ số lipid máu, chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp hơn và kiểm soát huyết áp tốt hơn, giúp giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư và đái tháo đường tuýp 2.
Về giá trị dinh dưỡng, chế độ ăn chay chứa ít acid béo bão hòa, protein động vật và cholesterol, và nhiều folate, chất xơ, chất chống oxy hóa, hợp chất thực vật và carotenoid hơn.
Việc phụ nữ mang thai lựa chọn chế độ ăn chay trong thai kỳ bên cạnh niềm tin về sức khỏe do chế độ ăn chay mang lại thì còn có thể do sở thích và thói quen ăn uống mang tính văn hóa, tôn giáo từ trước khi mang thai.
Một số "ăn chay không tự nguyện" do kinh tế khó khăn, không đủ chi trả cho thực phẩm nguồn gốc động vật, trứng, sữa.
Ảnh hưởng của ăn chay đến thai kỳ

TS. Trần Châu Quyên – Trưởng khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, chế độ ăn chay cân bằng liên quan tới tăng cân hợp lý, giảm nguy cơ tăng huyết áp khi mang thai.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng bảo vệ chống lại bệnh đái tháo đường thai kỳ nhờ lượng chất xơ cao hơn từ thực phẩm nguồn thực vật mà không làm tăng nguy cơ thiếu máu, sinh non hoặc trẻ nhẹ cân khi chế độ ăn được lập kế hoạch tốt, thực hành một cách hợp lý.
Chế độ ăn chay giàu chất xơ còn liên quan đến giảm nguy cơ tiền sản giật. Những lợi ích về sức khỏe rõ ràng hơn ở những người ăn chay kết hợp trứng, sữa so với những người ăn thuần chay trường, và tùy thuộc vào chất lượng chế độ ăn, việc sử dụng thực phẩm bổ sung và sự đa dạng thực phẩm.
Những rủi ro và cách khắc phục
Tuy nhiên, một số bằng chứng cũng cho thấy người ăn chay và thuần chay có nguy cơ cao hơn trong giảm mật độ xương thấp, dẫn đến loãng xương. Điều này càng trở nên trầm trọng hơn khi phụ nữ có thai có nhu cầu canxi cao hơn, khiến thai phụ có thể mắc chuột rút, đau mỏi cơ, đau lưng và loãng xương sớm hơn.
Đồng thời, thực phẩm nguồn gốc thực vật có hàm lượng các vi chất dinh dưỡng thiết yếu như sắt, kẽm, vitamin B12, vitamin D, axit béo omega-3, canxi và i-ốt thấp. Điều này có thể gây thiếu máu, chậm phát triển thai nhi hoặc nguy cơ tiền sản giật, đặc biệt ở thai phụ ăn thuần chay trong thời gian dài.
- Thiếu vitamin B12 ở phụ nữ mang thai ăn chay trường đã được khoa học chứng minh làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh (tật nứt đốt sống) và các vấn đề thần kinh ở trẻ sơ sinh.
- Thiếu máu do thiếu sắt rất phổ biến, trong đó sắt không heme từ thực vật có hoạt tính sinh học thấp hơn, có khả năng dẫn đến mệt mỏi ở bà mẹ và suy giảm sự phát triển của thai nhi.
- Thiếu kẽm, canxi, vitamin D, iốt và omega-3 có thể gây ra các vấn đề về xương, tuyến giáp và chậm phát triển.
Với phụ nữ mang thai có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, việc "ăn chay không tự nguyện" do nghèo đói làm trầm trọng thêm nguy cơ suy dinh dưỡng ở cả bà mẹ và thai nhi do có thể kết hợp thiếu hụt năng lượng và protein trong khẩu phần.

Nếu được thực hiện cân bằng và hợp lý, chế độ ăn chay có thể mang lại lợi ích cho phụ nữ mang thai. Ảnh minh họa
Khuyến nghị dinh dưỡng khi mang thai
Trong thời gian mang thai, hoàn cảnh môi trường, thói quen, phong cách sống và cách thức ăn uống nói riêng của người mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ mắc bệnh mạn tính sau này và tác động đến sức khỏe tương lai của thai nhi. Do đó chế độ ăn uống trong giai đoạn này cần đảm bảo đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng.
Chế độ ăn cung cấp đủ năng lượng (từ ngũ cốc và hạt giàu chất béo như lạc, vừng, óc chó, hạt bí, hạt điều) và protein (từ đậu, đỗ, lạc, vừng và trứng/sữa nếu có thể).
Sử dụng thực phẩm giàu sắt từ thực vật (các loại đậu, đậu đậu hạt, rau muống, rau dền, bông cải xanh) cùng thực phẩm giàu vitamin C (như ổi, cam, quýt, bông cải xanh, đu đủ, cà chua) để tăng cường hấp thụ.
Đảm bảo đủ canxi và vitamin D thông qua đậu tương và chế phẩm, rau lá xanh; các nguồn axit béo omega-3 như hạt óc chó, hạt lạc, hạt chia, i-ốt từ tảo biển.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Nữ điều dưỡng bệnh viện mắt nhanh trí cứu người đàn ông ngưng tim.