1. Đặc điểm của xác ve sầu
Ve sầu có nhiều ở các vùng rừng núi, thành phố, những nơi có cây cao, to. Đây là một loại sâu bọ có vỏ cứng, thân có đốt. Con đực giao cấu xong thì chết, con cái đẻ trứng dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở, ve con chưa có cánh, sống ở dưới đất. Sau khi lột xác thành ve sầu trưởng thành, có cánh và sống ở trên cây.
Xác ve thu về có hình bầu dục, hơi cong, hình dạng giống y như con ve sầu. Mặt phía ngoài có màu nâu vàng. Đầu có 1 đôi râu dạng sợi, trán lồi ra ở phía trước, 2 mắt lồi mọc ngang, miệng rộng, trên lưng sẽ có 1 vết nứt hình chữ thập, phía 2 bên sống lưng có 2 đôi cánh nhỏ. Ngực và phía bụng có 3 đôi chân, bên ngoài chân phủ lông nhỏ màu nâu vàng…
Để làm thuốc, rửa nước cho sạch bùn đất, bỏ cánh và chân, nấu qua, phơi khô, bảo quản dùng tránh ẩm. Vị thuốc có thể nhẹ, trong rỗng, không để vật nặng lên làm vụn nát.
Xác ve sầu cho vị thuốc thuyền thoái.
2. Tác dụng của xác ve sầu
Theo y học cổ truyền, xác ve sầu vị ngọt, mặn, tính mát, vào kinh can, tỳ, phế có tác dụng: Tán phong nhiệt, khai khiếu, trấn kinh; trị nhức đầu, chóng mặt do phong nhiệt, trẻ nhỏ sốt nóng co giật, mắt có màng mộng, chữa bệnh về da, mụn nhọt, rôm sẩy...
3. Bài thuốc từ xác ve sầu
3.1 Trị đau đầu, chóng mặt, ù tai
Thuyền thoái sao vàng nghiền thành bột. Ngày uống 4 – 6g với nước ấm hoặc dùng rượu trắng để chiêu thuốc.
3.2 Trị phong tà làm cho mắt sưng đau
Bạc hà, quất lạc, thuyền thoái đều 4g; bạch chỉ, cảo bản đều 6g. Nấu lấy nước rửa.
Hoặc dùng bài: Thuyền thoái, đăng tâm thảo đều 4g; kim ngân hoa, long đởm thảo, thảo quyết minh, sinh địa, cúc hoa đều 12g; liên kiều 10g. Sắc uống.
3.3 Trị mắt có màng mộng
Cúc hoa 20g, thuyền thoái 20g, cam thảo 20g, khương hoạt 10g, thạch quyết minh 10g. Tán bột mịn. Ngày uống 8g.
3.4 Trị trẻ nhỏ bị sốt cao co giật
Thuyền thoái 3g, câu đằng 6g, mạn kinh tử 3g. Sắc với 150ml nước, chia làm 3 lần uống.
Hoặc dùng bài: Thuyền thoái (bỏ đầu) 3g, thần sa 0,6g, bạc hà 2,4g. Tán bột. Mỗi lần uống 1g với nước ấm, ngày 3 lần.
Cây và vị thuốc câu đằng.
3.4 Trị trẻ nhỏ khóc đêm
Thuyền thoái 7 cái, chỉ lấy phần bụng, nghiền nát với sữa. Sắc bạc hà lấy nước, uống thuốc.
Hoặc dùng bài: Thuyền thoái 3g, bạc hà 1,5g, tâm bấc (cỏ bấc đèn) 1,2g. Sắc với 100ml nước, chia làm 2 lần uống.
3.5 Trị ôn bệnh mới phát, cơ thể và các khớp đau nhức, sợ lạnh, không có mồ hôi, mạch phù, hoạt
Bạc hà 12g, cam thảo 4,8g, thạch cao 18g, thuyền thoái 9g. Sắc uống.
3.6 Trị mụn nhọt thể dương mới phát ở vùng đầu mặt
Cam thảo (sống) 10g, sinh địa 60g, tang diệp 60g, thuyền thoái 20g. Sắc uống.
3.7 Trị mụn nhọt lở loét
Thuyền thoái, bạch cương tàm lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với dầu mè (hoặc dầu dừa...) bôi xung quanh mụn, để hở miệng nhọt, đợi cho cùi nhọt dài thì khêu cho ra rồi lại bôi thuốc.
3.8 Trị lao hạch (loa lịch)
Hồ đào bổ ra, khoét một nửa quả, cho đầy bột xác ve vào bên trong, dùng đất sét trét kín, sấy khô, bùn tự rớt ra, lấy hồ đào tán bột, uống với nước sắc pha rượu. Mỗi ngày uống một lần vào lúc sáng sớm, lúc đói, uống liên tục 100 ngày
3.9 Trị cảm, ho, khàn tiếng, mất tiếng
Thuyền thoái, nghệ vàng lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, trộn đều. Trẻ em mỗi lần uống 4 – 6g, ngày 3 lần. Người lớn mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 3 lần.
Hoặc dùng bài: Thuyền thoái 3g, ngưu bàng tử 9g, cam thảo 3g, cát cánh 4,5g. Sắc uống.
Mời bạn xem thêm video:
Singapore vật lộn với dịch sốt xuất huyết có diễn biến bất thường.