Thịt tôm càng tươi giàu dinh dưỡng: chứa 18,4% protid, 1% lipid, 161mg% Ca, 292mg% P, 2,2mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,03mg% vitamin B2, 3,2mg% vitamin PP, cung cấp 92 calo. Ngoài ra còn có cholesterol, melatonin, acid béo omega -3. Vỏ tôm có các polysaccharid.
Theo y học cổ truyền, tôm đồng vị ngọt, tính ôn; vào can, thận. Tác dụng bổ thận tráng dương, thông nhũ (lợi sữa), tiêu thoát mủ. Trị thận hư, liệt dương, tắc sữa mụn nhọt, áp xe, các ổ viêm tấy mưng mủ... Có thể dùng tới 200g mỗi ngày, bằng cách nấu, luộc, hầm, xào, nướng, rán.
Món ăn thuốc có tôm đồng
Tôm chần rượu gạo: tôm 300g (bỏ vỏ chần nước sôi) nghiền nát, khi ăn uống kèm rượu nhẹ hâm nóng. Ngày ăn 2-3 lần, kết hợp ăn canh chân giò. Dùng tốt cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
Canh tôm chân giò: tôm 100-150g, rượu 250ml, chân giò 1 cái. Tôm bóc vỏ, cho rượu đun nhỏ lửa cho chín. Chân giò làm sạch chặt miếng, thêm gia vị, khoai tây, cà rốt... hầm chín nhừ. Dùng thích hợp cho sản phụ ít sữa tắc sữa; nam giới thận hư liệt dương.
Canh tôm hoàng kỳ: tôm càng 10 con, hoàng kỳ 20g, thêm gia vị, rau đậu thích hợp nấu canh. Dùng tốt cho người bị mụn nhọt đã vỡ mủ nhưng lâu ngày chưa hết sưng nề hoặc các sẹo mổ lâu liền.
Tôm xào rượu: tôm càng tươi 100g (bóc vỏ, cắt nhỏ) xào với 20ml rượu trắng hoặc rang tôm rồi đảo lại với rượu; ăn trong ngày. Dùng tốt cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
Tôm xào lá hẹ là món ăn rất tốt cho nam giới liệt dương, suy giảm dục tính.
Tôm xào lá hẹ: tôm 150g, rau hẹ 200g thêm gia vị, xào chín. Dùng thích hợp cho nam giới liệt dương, suy giảm dục tính.
Tôm rang tắc kè: tôm 500g, tắc kè 2 con sấy khô; xuyên tiêu 120g, hồi hương 120g, mộc hương 30g. Mộc hương tán bột để riêng. Tất cả trộn với muối và rượu, rang trên chảo cho chín khô, tán bột, cho bột mịn mộc hương trộn đều, để nguội, cho lọ đậy kín. Mỗi lần uống 1 thìa canh khi đói, uống với chút rượu. Dùng tốt cho người thận hư, liệt dương, di tinh.
Trứng tôm càng 20g, trứng chim sẻ 2-3 quả; ăn trong ngày. Thuốc kích thích nhu cầu ham muốn tình dục.
Các nhà khoa học chiết chất chitosan từ vỏ tôm càng. Đây là một chất kích thích miễn dịch và chống khối u, như một chất kháng acid tự nhiên trong việc cải thiện khả năng hấp thu canxi, giảm lượng acid uric trong máu, giảm cholesterol, làm nguyên liệu để pha chế thuốc bỏng.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, có các bệnh ngoài da (chàm chốc, dị ứng...) dùng thận trọng.