1. Đặc điểm của cây hy thiêm
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Tuệ Tĩnh cho biết, hy thiêm còn có tên gọi khác là cỏ đĩ, cứt lợn... Tên khoa học Siegesbeckia orientalis L. Thuộc họ Cúc Asteraceae.
Hy thiêm là một loại cỏ sống hằng năm, cao chừng 30-40cm đến 1m, có nhiều cành, có lông tuyến. Mùa hoa: Tháng 4-5 đến tháng 8-9. Mùa quả: Từ háng 6-10.
Hy thiêm mọc hoang ở khắp các tỉnh trong nước ta. Ngoài ra, hy thiêm cũng có nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, châu Úc, Philipin và nhiều nước khác.
Hy thiêm thảo là toàn cây hy thiêm phơi hay sấy khô.
2. Công dụng và liều dùng của hy thiêm
Theo tài liệu cổ, hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào hai kinh can và thận; có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt; chữa chân tay tê dại, lưng mỏi, gối đau, phong thấp. Những người tê đau mà do âm huyết không đủ không dùng được. Hy thiêm là vị thuốc đặc biệt trừ phong thấp nhưng tính hàn.
Ngày dùng 12 - 30g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc cao mềm.
Dùng ngoài, giã đắp tại chỗ chữa nhọt độc, ong đốt, rắn cắn.
3. Bài thuốc chữa bệnh phong tê thấp từ hy thiêm
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu các bài thuốc chữa bệnh phong tê thấp từ hy thiêm như sau:
- Trừ phong thấp, lợi khớp, giải độc, chữa chân tay tê bại
Bài 1: Hy thiêm đem rửa sạch, phơi khô, tẩm rượu và mật, đồ lên rồi phơi; đồ tất cả 9 lần (phương pháp cửu trưng cửu sái), sau đó sấy khô, tán nhỏ, viên với mật thành viên nặng 9g; mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 2-3 lần.
Bài 2: Hy thiêm 50g, thổ phục linh 20g, rễ cỏ xước 20g, hà thủ ô 20g; các dược liệu phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, làm viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 - 15g. Có thể ngâm rượu uống.
Bài 3: Hy thiêm 150g, hà thủ ô đỏ 50g, cỏ xước 50g, ké đầu ngựa 50g, thổ phục linh 50g, tỳ giải 50g, bạch đầu ông 50g. Tất cả thái nhỏ, nấu thành cao mềm, rồi pha với 250ml rượu 35°. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 1 thìa canh trước bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Bài 4: Hy thiêm 60g, vòi voi 40g, lá lốt 20g, ké đầu ngựa 20g, thiên niên kiện 20g, thạch xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 3 đợt, mỗi đợt 15 ngày, cách nhau một tuần.
- Hỗ trợ điều trị phong thấp hay lưng gối đau mỏi: Hy thiêm 50g, ngưu tất 20g, thổ phục linh 20g, cốt toái bổ 20g, sao vàng, tán bột ngày 3 lần, mỗi lần 15g. 15 ngày một liệu trình.
- Trị đau khớp, chân tay tê bại, gân xương đau nhức: Hy thiêm 12g, dạ giao đằng 20g, kim ngân đằng 20g, ngưu tất 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
- Trị phong thấp: Hy thiêm 80g, ngũ gia bì 100g, bưởi bung 80g, rễ rung rúc 80g, rễ cây bươm bướm 60g, xích đồng nam 40g, cây bạch đồng nữ 40g, cỏ roi ngựa 24g, quy bầu 40g, ô dược 40g, cỏ xước 40g, cây bạc thau 24g, cỏ nụ áo 24g, ngò đất 24g.
Các vị thái nhỏ, sao vàng, cho vào túi vải, bỏ vào hũ rượu, trát đất kín miệng, cho lên bếp đun nhỏ lửa hết một nén hương, chôn xuống đất 3 ngày đêm; lấy uống dần vào lúc đói (Hải Thượng Lãn Ông).
Kiêng kỵ: Người âm huyết không dùng hy thiêm.
Xem thêm video đang được quan tâm:
6 loại thực phẩm nên tránh khi bị viêm khớp | SKĐS