1.Biểu hiện của viêm túi mật
Viêm túi mật là một bệnh thường có nguyên nhân do sỏi túi mật gây ra. Biểu hiện đau, tức ở vùng thượng vị, sát với bên phải mũi ức, thường có cảm giác ấm ách khó chịu, đau lan ra sau lưng và xuyên lên bả vai phải.
Trong những đợt viêm cấp, người bệnh có thể phát sốt kèm theo vàng da, vàng mắt... (có thể có dấu hiệu viêm tắc túi mật). Bệnh tiến triển dẫn đến viêm hoại tử túi mật, tắc mật.
2. Phương pháp chữa bệnh viêm túi mật
Tùy theo từng thể bệnh, có thể là mổ cắt túi mật, mổ lấy sỏi hoặc uống thuốc điều trị... Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh có thể kết hợp áp dụng bấm huyệt với công dụng bình can, lợi đởm, giáng khí, chỉ thống, thông lạc… để hỗ trợ điều trị.
2.1 Huyệt đởm nang
-Vị trí nằm dưới và phía ngoài đầu gối, cách huyệt dương lăng tuyền khoảng 2 thốn (tương ứng khoảng 4-4,5cm).
-Là huyệt chủ yếu chữa bệnh viêm túi mật, có tác dụng giảm đau, chống co thắt. Theo kinh nghiệm của tiền nhân, thường dùng huyệt vị này phối hợp với khâu khư, nội quan để chữa bệnh viêm túi mật.
Có thể dùng huyệt đởm nang để chẩn đoán bệnh viêm túi mật hay giun chui ống mật do khi mắc các bệnh này là bấm vào huyệt thường thấy đau.
-Khi bấm huyệt đởm nang, cần chú ý dùng đầu ngón tay cái bấm mạnh, tạo được cảm giác đau tức, lan xuống bàn chân là tốt.
2.2 Huyệt khâu khư
- Vị trí ở dưới mắt cá ngoài bàn chân, nằm giữa 2 huyệt giải khê và thân mạch. Khi bấm huyệt này thường có cảm giác ê tức.
- Bấm huyệt khâu khư nhằm mục đích sơ can, lợi đởm, thông lạc, hóa thấp nhiệt...
2.3 Huyệt nội quan
- Vị trí nằm ở mặt trước cổ tay, cách lằn chỉ cổ tay 2 thốn (tức là bằng 1/6 khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay).
Huyệt nội quan điều trung khí, giảm đau trong chữa bệnh viêm túi mật.
- Bấm huyệt này có tác dụng tuyền thông khí cơ ở tam tiêu, điều trung khí. Theo y học hiện đại, bấm huyệt nội quan giúp điều hòa thần kinh thực vật, an thần nên có tác dụng chống co thắt, giảm đau trong chữa bệnh viêm túi mật.
2.4 Huyệt nhật nguyệt
- Vị trí nằm sát bờ trên xương sườn 7 và bờ dưới xương sườn 8, thẳng núm vú xuống.
- Tiền nhân cho rằng có tác dụng sơ đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu, chỉ thống... nên thường được áp dụng trong chữa trị viêm túi mật.
2.5 Huyệt lao cung
- Vị trí nằm ở chính giữa lòng bàn tay, khi gấp ngón tay vào bàn tay, đầu ngón tay giữa đến đâu là huyệt ở đấy.
Bấm huyệt huyệt lao cung hỗ trợ trị liệu viêm túi mật.
- Bấm huyệt này có tác dụng thanh tâm hỏa, trừ thấp nhiệt, an thần, hòa vị, tức phong...
- Kinh nghiệm của tiền nhân thường phối hợp huyệt lao cung với huyệt túc tam lý. Sách Phối huyệt khái luận giảng nghĩa cho rằng: Lao cung có tính mát mà đi xuống, bởi vậy điều lý được trệ khí, thư được uất kết do thất tình nội thương, thanh được nhiệt ở hung cách.
2.6 Huyệt túc tam lý
- Vị trí nằm dưới và phía ngoài đầu gối, cách huyệt độc tỵ (hõm dưới - ngoài xương bánh chè) ngang một bàn tay của người bệnh.
- Là huyệt thường dùng để chữa các bệnh đường tiêu hóa, có tác dụng giảm đau, chống co thắt. Theo các y gia, bị "phúc thống tam lý cầu" (có nghĩa là đau bụng) thì cần dùng đến huyệt túc tam lý!
- Khi bấm huyệt túc tam lý, cần chú ý dùng đầu ngón tay cái bấm mạnh, tạo được cảm giác đau tức, lan xuống bàn chân là tốt.
Cách bấm huyệt: Mỗi ngày, bạn có thể bấm huyệt 1-2 lần, mỗi huyệt nên bấm 1-3 phút. Nên bấm huyệt một đợt 10-15 ngày liên tục.
Mời bạn xem thêm video:
Ăn hoa quả để cả vỏ, bạn sẽ bất ngờ với 5 lợi ích sức khỏe sau