Tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở
Từ ngày 1/1/2023, theo Nghị quyết số 69/2022/QH15 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận 25-KL/TW của Bộ Chính trị.
Theo kết luận, Bộ Chính trị đồng ý nội dung kiến nghị của Ban Cán sự đảng Bộ Y tế điều chỉnh chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở từ mức 40 - 70% lên mức 100%.
Mức tăng cụ thể sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết trong thời gian tới.
Giải quyết BHXH một lần xác thực qua chữ ký số
Từ 1/1/2023, BHXH Việt Nam thực hiện thí điểm quy trình giải quyết hưởng BHXH 1 lần xác thực qua chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động theo Quyết định 422/QĐ-TTg ban hành kèm theo Quyết định 3612/QĐ-BHXH năm 2022. Đối tượng áp dụng thí điểm là người hưởng BHXH 1 lần đã được cấp sổ BHXH theo quy định.
Để thực hiện quy trình này, người lao động kê khai đầy đủ, chính xác thông tin theo mẫu số 14A-HSB được cung cấp trên cổng dịch vụ công, thực hiện ký số vào mẫu số 14A-HSB, đăng tải các hồ sơ điện tử hoặc dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân và nộp hồ sơ trên cổng dịch vụ công.
Người lao động không phải khai, nộp lại dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ đã có trong cơ sở dữ liệu do cơ quan BHXH đang quản lý hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cán bộ bộ phận hoặc phòng chế độ BHXH sẽ giải quyết trong 5 ngày làm việc.
Lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi 56
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh tăng theo lộ trình cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028, nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035. Theo đó, mỗi năm, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ.
Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động. Đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng. Còn tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 56 tuổi.
Theo Bộ LĐ-TB&XH, đây là độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, song vẫn có trường hợp người lao động được về hưu sớm hơn 5 năm, thậm chí là 10 năm như: lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn…
Giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động dôi dư
Nghị định 97/2022/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có hiệu lực từ ngày 15/01/2023. Trong đó, chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày 26/4/2002 như sau:
Lao động dôi dư có tuổi thấp hơn từ đủ 01 - 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu và các chế độ gồm: không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp 3 tháng tiền lương/năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu; hỗ trợ khoản tiền bằng 0,4 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Đối với lao động dôi dư có tuổi thấp hơn dưới 1 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu và các chế độ gồm: không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; hỗ trợ khoản tiền bằng 0,2 mức lương tối thiểu một tháng bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.
Lao động dôi dư đủ tuổi nghỉ hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH bắt buộc tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí.
Chế độ phụ cấp mới với cán bộ công đoàn
Từ ngày 1/1/2023, quy định về chế độ phụ cấp đối với cán bộ công đoàn các cấp theo Quyết định số 5692/QĐ-TLĐ của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam có hiệu lực.
Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệm gồm: chủ tịch và phó chủ tịch công đoàn cơ sở (CĐCS), CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); chủ nhiệm ủy ban kiểm tra CĐCS, ủy viên ban chấp hành CĐCS, CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); tổ trưởng, tổ phó công đoàn.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ CĐCS được xác định theo số lượng đoàn viên công đoàn, kết quả nộp đoàn phí công đoàn của năm trước liền kề, thực hiện theo khung số lượng đoàn viên.
Mức lương làm cơ sở tính hưởng phụ cấp như sau:
Công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước).
Công đoàn cơ sở doanh nghiệp và công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước).
Ngoài ra, Quyết định số 5692 có quy định phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cấp tỉnh, ngành TW và tương đương.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn cấp tỉnh, cấp TW và tương đương được xác định theo số lao động tham gia BHXH bình quân để làm căn cứ trích nộp kinh phí công đoàn trong đơn vị quản lý của năm trước.
Theo đó, số lao động bình quân dưới 300.000 đoàn viên thì hệ số ủy viên ban chấp hành là 0,40, ủy viên ủy ban kiểm tra là 0,30. Từ 300.000 đoàn viên trở lên thì hệ số phụ cấp trách nhiệm của ủy viên ban chấp hành là 0,45 và ủy viên ủy ban kiểm tra là 0,35.