5 bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma

SKĐS - Thiên ma có vị ngọt, tính bình, chất nhuận, đi vào duy nhất kinh can (có tác dụng bình can tức phong). Đây là vị thuốc dùng hay nhất đối với chứng can phong nội động gây ra các tình trạng như đau đầu, chóng mặt, động kinh, đột quỵ…

1. Đặc điểm và công dụng của vị thuốc thiên ma

Thiên ma hay còn gọi là minh thiên ma. Tên khoa học là Rhizoma Gastrodiae. Bộ phận dùng là thân rễ khô của Gastrodia elata Blume, là một loại thảo mộc thuộc chi Gastrodia, họ Orchidaceae.

Thiên ma chủ yếu được tìm thấy ở Đông Á, đặc biệt ở vùng núi khu vực của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Trung Quốc, thiên ma mọc chủ yếu ở Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam....

Ở Việt Nam, thiên ma phổ biến ở các vùng núi phía Bắc như Hòa Bình, Lạng Sơn….

5 bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma- Ảnh 1.

Cây thuốc thiên ma.

Cây mọc ở nơi ẩm ướt, có nhiều mùn, đặc biệt ở vùng núi ẩm có độ cao 400 - 3.200m trên mực nước biển. Thân rễ hình bầu dục, dài khoảng 10cm, đường kính 3 - 4,5cm.

Vụ thu hoạch thiên ma rơi vào mùa Xuân hoặc mùa Đông hàng năm. Rễ của cây thiên ma sau khi thu hoạch sẽ được làm sạch, tách vỏ và sau đó luộc, hầm hoặc nướng cho đến khi chín. Sau khi được làm chín, cắt rễ thiên ma thành từng lát, phơi khô và bảo quản kín, tránh ánh nắng trực tiếp và tránh những nơi ẩm thấp.

Trong rễ cây thiên ma có chứa các thành phần hoạt chất vô cùng phong phú, đa dạng. Tiêu biểu có thể kể đến như gastrodin, alkaloid, vitamin A, vanillyl và alcohol... Trong đó, gastrodin là hoạt chất có hoạt tính sinh học chính của thiên ma.

Trong những thập kỷ gần đây, một số lượng lớn các nghiên cứu đã được tiến hành và kết quả cho thấy thiên ma có tác dụng an thần, chống chóng mặt, giảm đau, chống động kinh, chống trầm cảm, giải lo âu, cải thiện trí nhớ, chống lão hóa, hạ huyết áp, ngăn ngừa tác dụng hoại tử xương.

Như vậy có thể thấy, trong số các tác dụng dược lý khác nhau của thiên ma, thì tác dụng trên hệ thống thần kinh trung ương dường như đặc biệt nổi bật.

5 bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma- Ảnh 2.

Vị thuốc thiên ma.

Theo các nghiên cứu mới nhất, gastrodin có thể là một hoạt chất có giá trị tiềm năng để phòng ngừa và điều trị một số rối loạn thần kinh trung ương bao gồm bệnh động kinh, Alzheimer, Parkinson, rối loạn cảm xúc, thiếu máu não cục bộ…

Đối với bệnh động kinh, gastrodin giúp kéo dài thời gian tiềm ẩn của cơn động kinh, cũng như giảm mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh, rút ngắn thời gian cơn động kinh, đẩy nhanh quá trình phục hồi cơ thể.

Đối với bệnh Alzheimer, nghiên cứu cho thấy gastrodin có thể làm tăng đáng kể khả năng sống của tế bào, bảo vệ tế bào thần kinh, cải thiện khả năng học tập, ghi nhớ. Ngoài ra, thiên ma cũng hoạt động tương tự như hormone estrogen, có ích trong việc điều trị rối loạn kinh nguyệtmãn kinh sớm.

Trong y học cổ truyền, thiên ma là vị thuốc có vị ngọt, tính bình, chất nhuận, chỉ đi vào duy nhất kinh can nên vị thuốc có tác dụng rất tốt đối với bình can tức phong. Vị thuốc dùng hay nhất đối với chứng can phong nội động gây ra các tình trạng như đau đầu, chóng mặt, động kinh, đột quỵ…

Cái hay nữa của thiên ma đó là tính vị của nó rất bình hòa, chất lại nhuận nên gần như trong mọi trường hợp kể cả thực chứng (cấp tính) hay hư chứng (mạn tính) đều có thể dùng.

Ngoài bình can tức phong trị đau đầu, chóng mặt, động kinh… thiên ma còn có một tác dụng tuyệt vời nữa là chỉ thống (giảm đau), đặc biệt là các chứng đau ở vùng đầu mặt như đau đầu, đau nửa đầu…

5 bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma- Ảnh 3.

Vị thuốc câu đằng phối hợp với thiên ma và một số vị thuốc khác trong bài Thiên ma câu đằng ẩm.

2. Bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma

Thiên ma có thể sử dụng trong mọi trường hợp có can phong nội động, bất luận là chứng hư hay chứng thực, cấp tính hay mạn tính. Tuy nhiên khi dùng cần phải phối hợp thêm với các vị thuốc điều trị nguyên nhân để tăng thêm hiệu quả điều trị.

- Trị đau đầu, chóng mặt do can dương vượng

Bài "Thiên ma câu đằng ẩm": Thiên ma 8g, câu đằng 12g, thạch quyết minh 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, xuyên ngưu tất 12g, ích mẫu thảo 12g, tang ký sinh 20g, dạ đằng giao 12g, bạch linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng - tối, sau ăn 20 phút. Uống khi thuốc còn ấm.

- Trị yếu nửa người, đau đầu, chóng mặt do phong đàm

Bài "Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang": Lấy 10g mỗi loại gồm thiên ma, bán hạ, bạch truật, bạch phục linh, 8g quất hồng bì, 4g cam thảo. Sắc nước và chia thành 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.

5 bài thuốc chữa bệnh từ thiên ma- Ảnh 4.

Bán hạ kết hợp với thiên ma và các vị thuốc khác trong bài Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang.

- Trị phong thấp, tê bại, các khớp xương đau nhức

- Thành phần: Thiên ma 10g, bạch hoa xà nhục 6g, khương hoạt 8g, đương quy thân 12g, tần giao 12g, ngũ gia bì 12g, phòng phong 12g.

- Cách dùng: Ngâm rượu hoặc sắc uống.

Rượu ngâm sau 2 tuần có thể sử dụng. Có thể dùng làm rượu xoa bóp hoặc dùng uống, mỗi ngày dùng 30ml uống trong bữa ăn.

Hoặc sắc uống, ngày 2 lần sáng - tối, cách bữa ăn 1 giờ. Uống khi thuốc còn ấm.

- Trị trẻ con yếu xương, người già thận hư xương yếu

- Thành phần: Hổ cốt, mộc qua, thiên ma, nhục thung dung, ngưu tất, phụ tử, các vị bằng nhau. Tán bột làm thành viên.

- Cách dùng: Ngày uống 2 viên, sau ăn sáng - tối.

- Trị động kinh

- Thành phần: Thiên ma, cam thảo đều 1g. Linh dương giác, cương tằm, câu đằng, đảng sâm đều 1,5g, toàn yết 0,7g, ngô công 0,3g.

- Cách dùng: Tán bột, mỗi lần uống 1g, ngày 2 - 3 lần.

3. Lưu ý khi sử dụng thiên ma

Mặc dù thiên ma có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng cần dùng nó một cách an toàn và hiệu quả để có thể bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Một vài lưu ý khi sử dụng thiên ma:

  • Thiên ma chủ yếu được dùng như một vị thuốc điều trị bệnh và không nên sử dụng liên tục. Hãy ngưng sử dụng khi triệu chứng bệnh đã thuyên giảm và khi dùng cần tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ.
  • Thiên ma có ảnh hưởng giống như hormon giới tính, do đó nên tránh dùng nếu đang mắc các bệnh ung thư vú, bệnh lạc nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng...
  • Phụ nữ trong giai đoạn mang bầu, nuôi con bằng sữa mẹ, những người có tình trạng huyết hư nên tránh dùng thiên ma.
  • Liều dùng khuyến cáo từ 3 - 10g/ngày.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Phân biệt ba dạng đau đầu thường gặp.


BSNT. Phan Bích Hằng
Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội
Ý kiến của bạn