1. Cảnh báo bất lợi có thể xảy ra của thuốc kháng viêm không steroid
Một phân tích đánh giá các tác dụng phụ có hại của thuốc ở những bệnh nhân trên 16 tuổi từ năm 2004 cho thấy, 29% các trường hợp nhập viện liên quan đến NSAID do các tác dụng phụ: Loét dạ dày tá tràng, xuất huyết đường tiêu hóa, tai biến mạch máu não và suy thận...
Năm 2015, dựa trên dữ liệu thu thập được trong 10 năm, FDA tăng cường cảnh báo về nguy cơ tim mạch khi sử dụng NSAID. Tùy vào thuốc cụ thể và liều lượng sử dụng mà các NSAID gây gia tăng các biến cố huyết khối (đột quỵ và nhồi máu cơ tim) từ 10% đến hơn 50%.
Đặc biệt, bệnh nhân trong nhóm dân số tuổi từ 65 trở lên có nguy cơ gia tăng các tác dụng phụ do dùng NSAID đến tim mạch, tiêu hóa, thận và gan rất cao. Điều này xảy ra là do những thay đổi sinh lý, người cao tuổi thường dễ bị ảnh hưởng bất lợi liên quan tới NSAID (sự thanh thải của thận, cung lượng tim, sự gắn kết protein, phân bố/thanh thải của thuốc).
Ngoài ra, ở độ tuổi này, thường mắc nhiều bệnh lý kèm theo nên việc sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau dễ dẫn đến tương tác thuốc nguy hiểm với các thuốc NSAID. Chẳng hạn khi dùng đồng thời NSAID với thuốc chống đông máu, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp và thuốc hạ đường huyết...
1.1 Rủi ro về tim mạch
Trong các nghiên cứu thời gian qua, nguy cơ tim mạch liên quan với việc sử dụng NSAID tăng 33% ở bệnh nhân dùng một NSAID (diclofenac) so với giả dược. Nguy cơ suy tim tăng gấp đôi ở cả NSAID chọn lọc và không chọn lọc COX-2.
1.2 Rủi ro trên hệ tiêu hóa
Việc sử dụng NSAID làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa). Nguy cơ biến chứng đường tiêu có thể khác nhau giữa các NSAID. Khoảng 25% bệnh nhân sử dụng NSAID kéo dài sẽ bị loét dạ dày - tá tràng. Các thuốc celecoxib và ibuprofen có nguy cơ thấp, còn piroxicam và ketorolac có nguy cơ cao hơn 5-7 lần.
1.3 Nguy cơ suy thận
Sử dụng NSAID kéo dài có thể dẫn đến suy thận nặng do tác động trực tiếp và gián tiếp. Việc sử dụng các NSAID có thể làm tăng huyết áp và làm cho thuốc hạ huyết áp ít hiệu quả; gây giữ nước và làm giảm chức năng thận ở những bệnh nhân có bệnh thận.
NSAID có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc hạ huyết áp và làm tăng nồng độ creatinine và kali huyết thanh khi kết hợp với các chất khác (thuốc kháng aldosterone). Ngoài ra, NSAID có ảnh hưởng đến chức năng thận bằng cách giảm tưới máu thận.
Điều này có thể dẫn tới nguy cơ tăng huyết áp nặng và làm trầm trọng thêm tình trạng phù nề ở những bệnh nhân đang được điều trị tăng huyết áp. Những bệnh nhân đang điều trị hoặc có bệnh lý suy thận khi dùng NSAID nên kiểm tra creatinin và kali huyết thanh thường xuyên để tránh làm hư hại thêm chức năng thận.
1.4 Nguy cơ nhiễm độc gan
Trong các nghiên cứu cũng cho thấy, khoảng 10% các tác dụng phụ trên gan do thuốc liên quan tới NSAID. Trong đó ibuprofen được đánh giá là an toàn nhất cho gan trong tất cả các NSAID kê đơn và không kê đơn. Còn sulindac có nguy cơ cao nhất gây tổn thương gan nghiêm trọng.
2. Cách nào giảm thiểu bất lợi của NSAID?
NSAID được sử dụng để điều trị sốt, đau cấp tính hoặc mãn tính và viêm gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
Do có hiệu quả trong điều trị, nên cả NSAID kê đơn và không kê đơn được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở các bệnh lý xương khớp.
Để ngăn ngừa các nguy cơ, Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) đã liên tục cập nhật những cảnh báo về việc sử dụng NSAID. Theo đó:
- Năm 2005, FDA đã bắt buộc tất cả các thuốc NSAID kê đơn phải có thông tin trên hộp thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ tai biến tim mạch và xuất huyết đường tiêu hóa. Các thuốc NSAID không kê đơn cũng được yêu cầu sửa đổi thông tin trên nhãn, ghi cụ thể hơn rủi ro về tim mạch và tiêu hóa. Đồng thời tăng cường nhắc nhở giới hạn liều lượng và thời gian điều trị của NSAID.
- Năm 2015, FDA yêu cầu thông tin trên nhãn của NSAID phải nêu rõ nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ xảy ra sớm có thể ngay tuần đầu tiên sử dụng. Nguy cơ này có thể tăng khi sử dụng liều cao hơn và kéo dài. Nguy xảy ra các cơn đau tim hoặc đột quỵ ở người có sẵn các bệnh lý tim mạch và cả ở những bệnh nhân không có bệnh lý tim mạch.
Đối với nhân viên y tế, khi sử dụng NSAID kê đơn và không kê đơn cho bệnh nhân, cần sàng lọc tất cả các rủi ro tiềm năng. Cụ thể:
- NSAID nên tránh ở bệnh nhân có nguy cơ cao trên hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.
- Cần cho bệnh nhân sử dụng NSAID liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể để tránh tác dụng phụ. Nếu dùng để giảm đau, không nên dùng quá 10 ngày; không dùng quá 3 ngày đối với sốt.
- Người bệnh tuyệt đối không dùng quá liều. Không phối hợp hai hoặc nhiều loại thuốc NSAID với nhau.
- Nếu sử dụng NSAID thường xuyên để giảm đau do viêm khớp, cần đi khám bệnh để được bác sĩ tư vấn lựa chọn thuốc để đảm bảo dùng thuốc an toàn.
- Nên sử dụng NSAID cùng với thức ăn, thuốc kháng acid để bảo vệ dạ dày.
- Người có nguy cơ cao (đang bị loét hoặc xuất huyết dạ dày, người cao tuổi, hút thuốc, uống rượu, mắc bệnh gan tiến triển, sức khỏe nói chung kém hoặc nếu bạn cũng dùng thuốc làm loãng máu, kháng viêm steroid (dexamethasone, prednisolon, methylprednisolon…), thuốc chống trầm cảm SSRI (Fluoxetine, citalopram, setraline) hoặc SNRI(duoxetin, venlafaxine).... cần dùng NSAID một cách thận trọng.
- Không dùng thuốc trước hoặc sau khi phẫu thuật.
- Với phụ nữ mang thai, không dùng NSAID sau tuần thứ 29.
- Không dùng NSAID nếu đã bị phản ứng dị ứng như nổi mề đay hoặc khó thở với NSAID trước đó.
Mời độc giả xem thêm video:
Bộ Y tế kiến nghị nhiều chế độ đãi ngộ mới cho cán bộ, nhân viên y tế