Dưới đây là một số bài thuốc tùy theo từng thể bệnh
1. Viêm tuyến tiền liệt thể thấp nhiệt
Biểu hiện: Tiểu nhiều lần, tiểu nước trắng đục nhiều lẩn vẩn, niệu đạo nóng rát, tinh hoàn có cảm giác căng tức, khó chịu, đau, miệng khô, đắng, rêu lưỡi vàng.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp.
Bài thuốc: Tỳ giải 24g, ô dược 16g, phục linh 24g, cam thảo 8g, ích trí nhân 12g, thạch xương bồ 16g.
Cách dùng: Các vị trên sắc với 1500ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Châm cứu - Châm các huyệt: Tam âm giao, giải khê, túc tam lý, âm lăng tuyền, khí hải.
Cây và vị thuốc tỳ giải trị viêm tuyến tiền liệt
2. Viêm tuyến tiền liệt thể âm hư hỏa vượng
Biểu hiện: Di tinh, tiểu ít, nước tiểu nóng, tiểu tiện không tự chủ, liệt dương, đau ngang lưng, âm nang đau, rêu lưỡi vàng dày, chất lưỡi bệu.
Phương pháp điều trị: Tư âm thanh thấp nhiệt.
Bài thuốc: Hoài sơn 16g, trạch tả 12g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, thục địa 24g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g, hoạt thạch 16g, kỷ tử 12g, bá tử nhân 10g.
Cách dùng: Hoạt thạch cho vào túi vải túm lại. Các vị trên sắc với 1800ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần. Uống mát. Châm cứu: Châm tả: Trung cực, khúc cốt, khúc trì.
Châm bổ: Túc tam lý, thận du, mệnh môn
Vị thuốc sơn thù du trong bài thuốc trị viêm tuyến tiền liệt
3. Viêm tuyến tiền liệt thể thận dương hư
Biểu hiện: Rối loạn cương, xuất tinh sớm, tinh thần uể oải, mỏi dương vật, bàng quang không căng tức nhiều nhưng làm việc nặng là dịch trắng rỉ ra ở niệu đạo, sợ lạnh, chất lưỡi bệu nhợt.
Phương pháp điều trị: Thông kinh, lợi niệu, ôn bổ thận dương.
Bài thuốc: Thục địa 20g, sơn thù 16g, sơn dược 12g, đỗ trọng 10g, câu kỷ tử 12g, thỏ ty tử 10g, đương quy 12g, nhục quế 8g, lộc giác giao 12g, hắc phụ tử 8g.
Cách dùng: Đỗ trọng tẩm muối sao. Các vị trên sắc với 1800ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Chia đều 6 phần, ngày uống 5 lần, tối uống 1 lần. Uống ấm tốt hơn uống lạnh.
Bài thuốc còn bào chế dưới dạng thuốc hoàn viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30g.
Châm cứu: Cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, trung cực, mệnh môn.
Châm bổ- Châm ôn Tam âm giao, thái khê.
4. Viêm tuyến tiền liệt thể khí huyết ứ trệ
Biểu hiện: Bệnh kéo dài, bí tiểu, nước tiểu vàng có khi hơi hồng lẫn máu, đau dọc từ bụng tới hạ vị đến niệu đạo có khi buốt tới tận âm nang, ngọc hành.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết, ích khí, lợi niệu.
Các vị thuốc kết hợp với nhau dưới đây sẽ cải thiện bệnh ở thể này.
Bài thuốc: Thạch vĩ 16g, mộc thông 20g, đông quy tử 16g, cù mạch 16g, du bạch bì 16g, cam thảo 8g, hoạt thạch 24g.
Cách dùng: Hoạt thạch cho vào túi vải túm lại. Các vị trên sắc với 1700ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần. Uống mát.
Bài thuốc còn bào chế dưới dạng tán bột mịn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g.
Châm cứu - Châm tả: Quan nguyên, khí hải, trung cực, tam âm giao.
Để xác định chính xác từng thể bệnh tuyến tiền liệt bạn cần được khám và chẩn đoán cũng như hướng dẫn dùng thuốc.