1.Công dụng của cây rau khúc
Rau khúc tên khoa học là Gnaphalium affine D. Don (Gnaphalium multiceps Wall.), thuộc họ Cúc (Asteraceae)… có thể luộc hoặc nấu canh ăn như các thứ rau khác, nhưng chủ yếu được sử dụng để làm bánh khúc, nên người ta mới đặt tên là cây rau khúc. Rau khúc còn có tên là "khúc nếp", "thử khúc thảo", "thử nhĩ", "hoàng hoa bạch ngải", "phật nhĩ thảo", "thanh minh thảo"…
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Trong rau khúc có chứa nhiều hợp chất thiên nhiên có lợi đối với sức khỏe. Toàn cây còn chứa tinh dầu nên dùng cây tươi là tốt nhất. Để bảo quản tinh dầu, khi sắc nên để nước sôi rồi mới cho rau vào, sôi lại tắt bếp và dùng ngay.
Để làm thuốc, cũng có thể phơi khô để dùng dần, thường hái lá hoặc toàn cây. Khi dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm. Tốt nhất thu hái lúc cây chưa trổ hoa hoặc cây đã ra hoa nhưng chưa nở.
Theo Đông y: Rau khúc có ngọt, tính bình, lợi về kinh phế, tỳ, vị. Có công dụng khu phong tán hàn, trừ đờm, giảm ho, lợi thấp, giải độc. Dùng trong trường hợp cảm mạo phong hàn, ho nhiều đờm, hen suyễn, phúc tả, bạch đới, tỳ hư thủy thũng, nhiễm độc đậu tằm, phong thấp đau nhức, bệnh ngoài da lở ngứa, phong chẩn mẩn tịt, mụn nhọt sưng đau…
Cây rau khúc trị cảm phong hàn, chữa ho, giảm đau nhức
2. Bài thuốc từ cây rau khúc
Bài 1: Rau khúc 20g (tươi 40g), tía tô 9g, kinh giới 9g, sắc uống trong ngày. Công dụng trị cảm lạnh, ho, sốt.
Bài 2: Rau khúc khô 30g, ma hoàng 6g, khoản đông hoa 9g, hạnh nhân 9g, bạch tiền 9g. Sắc uống. Trị hen suyễn, viêm họng
Bài 3: Rau khúc khô 30g, đường phèn 15g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng giảm ho, trừ đờm.
Bài 4: Rau khúc khô 60g, sắc lấy nước đặc; chia thành 3 phần, uống trong ngày, dùng liền trong 10 ngày là 1 liệu trình. Công dụng chữa viêm khí quản mạn tính
Bài 5: Toàn cây rau khúc tươi 120g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng giảm đau, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức.
Bài 6: Rau khúc khô 12g, câu đằng 9g, tang ký sinh 9g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng hạ huyết áp.
Bài 7: Rau khúc khô 60g, xa tiền thảo 30g, phượng vĩ thảo 30g, nhân trần 15g, sắc uống thay trà. Chữa ngộ độc đậu tằm.
Bài 8: Rau khúc 15g, phượng vĩ thảo15g, đăng tâm thảo 15g, cỏ xước 8g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng chữa phụ nữ khí hư, bạch đới; Không dùng thuốc trong lúc đang hành kinh.
Bài 9: Toàn cây rau khúc khô 60g, kê nội kim (màng mề gà) 1 cái; sắc nước uống trong ngày. Công dụng chữa đầy bụng, đau bụng tiêu chảy.
Bài10: Toàn cây rau khúc 30g ( tươi 60g), sắc nước uống trong ngày; Chữa vết thương sưng tấy, vết thương không liền miệng. Thuốc dùng ngoài: giã lá rau khúc tươi đắp vào nơi tổn thương.
Bài 11: Lá và cành non cây rau khúc, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ sưng đau, băng cố định lại. Công dụng giảm đau nhức do thống phong.
Bài 12: Lá rau khúc tươi giã nát trộn cơm nguội và xíu muối, đắp ngoài da trị mụn nhọt mưng đỏ.